Chỉ số vượt khó

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Chỉ số vượt khó[1] (hay còn gọi là chỉ số nghịch cảnh, tiếng Anh: adversity quotient, viết tắt AQ) là điểm số đo lường khả năng của một người đối phó với những nghịch cảnh trong cuộc sống của mình.[2]

Theo W Hidayat, AQ cũng có ảnh hưởng đến khả năng hiểu toán học của học sinh. Do đó, người ta thường gọi là khả năng phục hồi khoa học. Thuật ngữ này được Paul Stoltz đặt ra[3] vào năm 1997 trong cuốn sách Adversity Quotient: Turning Obstacles Into Opportunities. Để định lượng chỉ số nghịch cảnh, Stoltz đã phát triển một phương pháp đánh giá được gọi là Hồ sơ Phản ứng với Nghịch cảnh (ARP).

Chỉ số AQ là một trong những chỉ số có thể xảy ra về sự thành công trong cuộc sống của một người[4] và cũng chủ yếu hữu ích để dự đoán thái độ tâm lý, căng thẳng tinh thần, sự kiên trì, tuổi thọ, học tập và phản hồi đối với các thay đổi trong môi trường.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Trang, N. T. Đ. Đổi mới đào tạo Công nghệ Thông tin theo định hướng Cách mạng Công nghiệp 4.0. Phát triển nguồn nhân lực ngành Công nghệ Thông tin trong thời kỳ Cách mạng Công nghiệp 4.0, 25.
  2. ^ Singh, S., & Sharma, T. (2017). Affect of Adversity Quotient on the occupational stress of IT managers in India. Procedia Computer Science, 122, 86-93.
  3. ^ “Chỉ số AQ & bản lĩnh vào đời”. Tuổi Trẻ Online. Truy cập 29 tháng 3 năm 2021.
  4. ^ “AQ - chỉ số vượt nghịch cảnh mới là yếu tố quyết định thành công”. VietNamNet. Truy cập 29 tháng 3 năm 2021.

Đọc thêm[sửa | sửa mã nguồn]

  • Stoltz, P. (1997). Adversity quotient: Turning obstacles into opportunities. New York: Wiley, ISBN 978-0471344131
  • Adversity Quotient @ Work: Make Everyday Challenges the Key to Your Success--Putting the Principles of AQ Into Action by Paul G. Stoltz, Ph.D. (Morrow, 2000), ISBN 978-0688177591
  • Adversity Quotient at Work: Finding Your Hidden Capacity for Getting Things Done by Paul G. Stoltz, Ph.D. (Collins, 2001), ASIN: B000W25NPI

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]