Desiree Ellis

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Desiree Ellis
Thông tin cá nhân
Ngày sinh 14 tháng 3, 1963 (61 tuổi)
Nơi sinh Salt River, Cape Town, Nam Phi
Vị trí Tiền vệ
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
Saban United
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
1978–1984 Athlone Celtic 126 (51)
1985–1986 Wynberg St Johns 44 (22)
1987–1988 Joyces United 46 (28)
1989–1990 St. Albans City 54 (36)
1991–2002 Spurs Ladies 330 (231)
Tổng cộng 600 (368)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
1993–2002 Nam Phi 32 (6)
Sự nghiệp quản lý
Năm Đội
2006–2016 Spurs Ladies
2016– Nam Phi
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 15 tháng 8 năm 2014

Desiree Ellis là một cầu thủ bóng đá nữ đã nghỉ hưu ở Nam Phi và chơi bóng trong vai trò tiền vệ. Cô chơi bóng cho đội Spurs Ladies. Cô là thành viên sáng lập của đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Nam Phi và là đội trưởng thứ hai của đội tuyển quốc gia.[1]

Sự nghiệp quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Ellis đi xét duyệt để trở thành thành viên đội tuyển bóng đá nữ quốc gia và đã vượt qua bài kiểm tra này và cô sẽ góp mặt trong trận đấu quốc tế đầu tiên của đội. Cô thi đấu với Swaziland ở tuổi 30, trận đấu đáng chú ý diễn ra vào ngày 30 tháng 5 năm 1993 khi đội tuyển đã giành chiến thắng 14-0. Ellis lập hat-trick với hai cầu thủ khác.[2]

Trong vòng loại World Cup 1995, Nam Phi đã đánh bại Zimbabwe, Zambia và Angola với các tỉ số ấn tượng lần lượt là: 10-1, 11-5 và 6-4 nhưng kết thúc giải đấu khi bị Nigeria đánh bại 11-2.[2] Khi Nam Phi đăng cai Giải vô địch Phụ nữ Châu Phi năm 2000, cô trở thành đội trưởng của đội bóng sau này trở thành á quân của giải. Năm 2000, Ellis được đề cử cùng với Mercy Akide và Florence Omagbemi cho danh hiệu Cầu thủ bóng đá nữ châu Phi của năm.[3]

Ellis đã được công nhận cho các đóng góp của cô cho bóng đá trong cùng năm khi cô nhận được một giải thưởng thể thao Tổng thống Bạc. Cô cũng đã dẫn dắt đội đến chiến thắng Cosaha Cup 2002. Trong 32 lần khoác áo Nam Phi, cô đã thắng 23 trận, chỉ thua bảy và hòa hai. Cô đã rút khỏi sự nghiệp bóng đá vào tháng 4 năm 2002 ở tuổi 38.[4]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “For love of the game - IOL Cape Argus”.
  2. ^ a b “South Africa - Women - International Results”. www.rsssf.com.
  3. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2019.
  4. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2019.