Eviota kermadecensis

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Eviota kermadecensis
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Gobiiformes
Họ (familia)Gobiidae
Phân họ (subfamilia)Gobiinae
Chi (genus)Eviota
Loài (species)E. kermadecensis
Danh pháp hai phần
Eviota kermadecensis
Hoese & Stewart, 2012

Eviota kermadecensis, tên thông thườngKermadec dwarfgoby, là một loài cá biển thuộc chi Eviota trong họ Cá bống trắng. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2012.

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Loài cá này được đặt theo tên của nơi đầu tiên tìm thấy chúng, quần đảo Kermadec.

Phạm vi phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

E. kermadecensis chỉ được ghi nhận ở ngoài khơi đảo Raoul thuộc quần đảo Kermadec (New Zealand)[1]. Chúng được thu thập gần các rạn san hô ở độ sâu khoảng 29 m[1].

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Chiều dài cơ thể tối đa được ghi nhận ở E. kermadecensis là 2,1 cm[2].

Số gai ở vây lưng: 7; Số tia vây ở vây lưng: 9 - 10; Số gai ở vây hậu môn: 1; Số tia vây ở vây hậu môn: 8 - 9[2].

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  • D.W. Greenfield; R. Winterbottom (2012). “A new species of the gobiid genus Eviota (Teleostei: Gobioidei) from the Kermadec Islands, New Zealand”. Zootaxa. 3418: 61–67. doi:10.11646/zootaxa.3418.1.5.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c Larson, H. (2019). Eviota kermadecensis. Sách đỏ IUCN. 2019: e.T141483105A149618100. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-3.RLTS.T141483105A149618100.en. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2020.
  2. ^ a b Froese Rainer, và Daniel Pauly (chủ biên) (2019). Eviota kermadecensis trong FishBase. Phiên bản tháng 2 2019.