Gamma Serpentis

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Gamma Serpentis
Dữ liệu quan sát
Kỷ nguyên J2000      Xuân phân J2000
Chòm sao Cự Xà
Xích kinh 15h 56m 27,18269s[1]
Xích vĩ +15° 39′ 41,8206″[1]
Cấp sao biểu kiến (V) 3,85[2]
Các đặc trưng
Kiểu quang phổF6 V[2]
Chỉ mục màu U-B-0,03[3]
Chỉ mục màu B-V+0,48[2]
Kiểu biến quangNghi vấn[4]
Trắc lượng học thiên thể
Vận tốc xuyên tâm (Rv)6,78 ± 0,09[5] km/s
Chuyển động riêng (μ) RA: 310,93 ± 0,20[1] mas/năm
Dec.: -1.282,19 ± 0,18[1] mas/năm
Thị sai (π)88,86 ± 0,18[1] mas
Khoảng cách36,7 ± 0,07 ly
(11,25 ± 0,02 pc)
Cấp sao tuyệt đối (MV)3,60[6]
Chi tiết
Khối lượng1,30 ± 0,15[7] M
Bán kính1,55 ± 0,05[7] R
Độ sáng3,02 ± 0,09[7] L
Hấp dẫn bề mặt (log g)4,23[2] cgs
Nhiệt độ6.350 ± 310[2] K
Độ kim loại−0,19[7]
Tốc độ tự quay (v sin i)10,2[7] km/s
Tuổi3,49 tỷ[8] năm
Tên gọi khác
Ainalhai, 41 Serpentis, BD+16° 2849, FK5 591, GCTP 3604.00, HD 142860, HIP 78072, HR 5933, LHS 408, SAO 101826.[9]
Cơ sở dữ liệu tham chiếu
SIMBADdữ liệu

Gamma Serpentis (γ Serpentis, γ Ser) là một ngôi sao trong chòm sao xích đạo Cự Xà, trong phần chòm sao đại diện cho đầu con rắn (Serpens Caput). Nó có cấp sao biểu kiến +3,85,[2] có nghĩa là có thể nhìn thấy nó bằng mắt thường. Dựa trên các đo đạc thị sai của tàu vũ trụ Hipparcos, ngôi sao này cách Trái Đất khoảng 36,7 năm ánh sáng.[1]

Tính chất[sửa | sửa mã nguồn]

Gamma Serpentis là một sao dãy chính loại F thông thường với phân loại sao là F6 V.[2] Nó lớn hơn và nặng hơn Mặt Trời, với độ sáng gấp 3 lần Mặt Trời.[7] Dựa theo khối lượng của nó, có thể có một vùng đối lưu trong vùng lõi của nó.[4] Tốc độ tự quay dự kiến dọc theo xích đạo là 10,2[7] km/s. Nó trẻ hơn Mặt Trời với tuổi ước tính 3,5 tỷ năm.[8] Nhiệt độ hiệu dụng của bầu khí quyển bên ngoài của ngôi sao này là 6.350 K,[2] tạo cho nó ánh sáng vàng trắng của một sao loại F.[10]

Đôi khi Gamma Serpentis được liệt kê là có 2 sao đồng hành cấp sáng 10, nhưng có vẻ như những ngôi sao này chỉ là hàng xóm quang học.

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Gamma Serpentis là thành viên của khoảnh sao bản địa Ả Rập gọi là al-Nasaq al-Yamānī, thuộc "đường phía bắc" trong "hai đường" của al-Nasaqān,[11] cùng với β Her (Kornephoros), γ Her (Hà Gian) và β Ser (Chow).[12]

Theo danh lục sao trong Bản ghi nhớ kỹ thuật 33-507 - Danh lục sao rút gọn gồm 537 tên sao, al-Nasaq al-Sha'āmī hoặc Nasak Shamiya là tên gọi của ba sao: β SerNasak Shamiya I, γ Ser là Nasak Shamiya II, γ HerNasak Shamiya III (trừ β Her).[13] Ngôi sao này sau đó đã được đặt tên riêng là Ainalhai, từ tiếng Ả Rập ‘Ayn al-Ḥayyah nghĩa là "con mắt của Cự Xà".

Trong thiên văn học Trung Quốc, 天市右垣 (Tiān Shì Yòu Yuán, Thiên Thị Hữu Viên), có nghĩa là tường bao bên phải của chợ trời, để chỉ tới một khoảnh sao đại diện cho 11 quốc gia cổ tại Trung Quốc tạo thành đường bao bên phải của Thiên Thị viên, chứa các sao β Herculis, γ Herculis, κ Herculis, α Serpentis, β Serpentis, γ Serpentis, δ Serpentis, ε Serpentis, δ Ophiuchi, ε Ophiuchiζ Ophiuchi.[14] Theo đó, tên gọi tiếng Trung của γ Serpentis là Thiên Thị Hữu Viên tứ (天市右垣四, Tiān Shì Yòu Yuán sì, nghĩa đen là sao thứ tư của Thiên Thị Hữu Viên), đại diện cho nước Trịnh (鄭),[15][16][17] cùng với 20 Capricorni (theo phiên bản của Ian Ridpath[18]) trong Thập Nhị Quốc của Sao Nữ.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d e f van Leeuwen, F. (2007). “Validation of the new Hipparcos reduction”. Astronomy and Astrophysics. 474 (2): 653–664. arXiv:0708.1752. Bibcode:2007A&A...474..653V. doi:10.1051/0004-6361:20078357. Vizier catalog entry
  2. ^ a b c d e f g h Malagnini, M. L.; Morossi, C. (tháng 11 năm 1990), “Accurate absolute luminosities, effective temperatures, radii, masses and surface gravities for a selected sample of field stars”, Astronomy and Astrophysics Supplement Series, 85 (3): 1015–1019, Bibcode:1990A&AS...85.1015M
  3. ^ Mermilliod, J. -C. (1986), “Compilation of Eggen's UBV data, transformed to UBV (không công bố)”, Catalogue of Eggen's UBV Data. SIMBAD, Bibcode:1986EgUBV........0M
  4. ^ a b Bi, S.-L.; Basu, Sarbani; Li, L. -H. (tháng 2 năm 2008), “Seismological Analysis of the Stars γ Serpentis and ι Leonis: Stellar Parameters and Evolution”, The Astrophysical Journal, 673 (2): 1093–1105, Bibcode:2008ApJ...673.1093B, doi:10.1086/521575
  5. ^ Nidever, David L.; Marcy, Geoffrey W.; Butler, R. Paul; Fischer, Debra A.; Vogt, Steven S. (tháng 8 năm 2002), “Radial Velocities for 889 Late-Type Stars”, The Astrophysical Journal Supplement Series, 141 (2): 503–522, arXiv:astro-ph/0112477, Bibcode:2002ApJS..141..503N, doi:10.1086/340570
  6. ^ Holmberg, J.; Nordström, B.; Andersen, J. (tháng 7 năm 2009), “The Geneva-Copenhagen survey of the solar neighbourhood. III. Improved distances, ages, and kinematics”, Astronomy and Astrophysics, 501 (3): 941–947, arXiv:0811.3982, Bibcode:2009A&A...501..941H, doi:10.1051/0004-6361/200811191
  7. ^ a b c d e f g Bruntt, H.; Bedding, T. R.; Quirion, P.-O.; Lo Curto, G.; Carrier, F.; Smalley, B.; Dall, T. H.; Arentoft, T.; Bazot, M. (tháng 7 năm 2010), “Accurate fundamental parameters for 23 bright solar-type stars”, Monthly Notices of the Royal Astronomical Society, 405 (3): 1907–1923, arXiv:1002.4268, Bibcode:2010MNRAS.405.1907B, doi:10.1111/j.1365-2966.2010.16575.x
  8. ^ a b Vican, Laura (tháng 6 năm 2012), “Age Determination for 346 Nearby Stars in the Herschel DEBRIS Survey”, The Astronomical Journal, 143 (6): 135, arXiv:1203.1966, Bibcode:2012AJ....143..135V, doi:10.1088/0004-6256/143/6/135
  9. ^ “* gam Ser”. SIMBAD. Trung tâm dữ liệu thiên văn Strasbourg. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2007.
  10. ^ “The Colour of Stars”, Australia Telescope, Outreach and Education, Commonwealth Scientific and Industrial Research Organisation, ngày 21 tháng 12 năm 2004, Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 3 năm 2012, truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2012
  11. ^ Kunitzsch, P., Smart, T. (2006), A Dictionary of Modern Star names: A Short Guide to 254 Star names and Their Derivations , Cambridge, MA: Sky Publishing, tr. 31, ISBN 1-931559-44-9
  12. ^ Allen, R. H. (1963), Star Names: Their Lore and Meaning , New York, NY: Dover Publications Inc, tr. 243, ISBN 0-486-21079-0, truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2010
  13. ^ Jack W. Rhoads, 1971. Technical Memorandum 33-507-A Reduced Star Catalog Containing 537 Named Stars. Jet Propulsion Laboratory, California Institute of Technology; 15-11-1971.
  14. ^ Trần Cửu Kim (陳久金), 2005. Trung Quốc tinh tòa thần thoại (中國星座神話). Đài Loan thư phòng xuất bản hữu hạn công ty (台灣書房出版有限公司). ISBN 978-986-7332-25-7.
  15. ^ R. H. Allen, 1963. Star Names. Tr.376.
  16. ^ AEEA: Activities of Exhibition and Education in Astronomy, 天文教育資訊網
  17. ^ Bảo tàng Vũ trụ Hồng Kông, English-Chinese Glossary of Chinese Star Regions, Asterisms and Star Name Lưu trữ 2010-08-10 tại Wayback Machine. Truy cập trực tuyến ngày 23-11-2010.
  18. ^ Ian Ridpath's Startales - Capricornus the Sea Goat

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]