Gobiodon rivulatus

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Gobiodon rivulatus
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Gobiiformes
Họ (familia)Gobiidae
Chi (genus)Gobiodon
Loài (species)G. rivulatus
Danh pháp hai phần
Gobiodon rivulatus
(Rüppell, 1830)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Gobius rivulatus Rüppell, 1830
  • Gobius coryphaenula Valenciennes, 1837
  • Gobiodon lineatus De Vis, 1884
  • Gobiodon venustus Sauvage, 1880

Gobiodon rivulatus là một loài cá biển thuộc chi Gobiodon trong họ Cá bống trắng. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1830.

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Tính từ định danh rivulatus trong tiếng Latinh có nghĩa là “có rãnh”, hàm ý đề cập đến các vệt sọc xanh chằng chịt như mê cung trên cơ thể loài cá này.[2]

Tình trạng phân loại[sửa | sửa mã nguồn]

Các bằng chứng phát sinh chủng loại học cho thấy, G. quinquestrigatusG. sp. D (theo Munday và cộng sự (1999)[3]) là hai loài chị em gần nhất, và hợp thành nhóm đa ngành với G. rivulatus.[4]

Phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

G. rivulatus có phân bố rộng rãi trên vùng Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương, gồm cả Biển Đỏvịnh Ba Tư, về phía đông đến Tuamotu, xa nhất về phía bắc đến cực nam Nhật Bản, giới hạn phía nam đến Nam PhiÚc.[1]

G. rivulatus là loài hội sinh với san hô, sống đơn độc hoặc thành nhóm trên san hô nhánh Acropora. Tuy nhiên, loài này có thể sống ở môi trường nước ngọt, được tìm thấy ở sông suối, đầm phá.[1] Độ sâu lớn nhất mà G. rivulatus được phát hiện là 78 m.[5]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Chiều dài lớn nhất được ghi nhận ở G. rivulatus là 6,4 cm.[5] G. rivulatus dễ dàng phân biệt với hai loài G. quinquestrigatusG. sp. D do có thêm 3 (hoặc hơn) vạch ngắn, nằm khoảng giữa 5 sọc xanh óng điển hình trên đầu (đặc biệt thấy rõ ở những cá thể có màu sáng hơn).[4] G. rivulatus có đầu đỏ, thân có màu nâu sẫm, nâu nhạt hoặc xanh lục tươi.

Số gai vây lưng: 7; Số tia vây lưng: 10–11; Số gai vây hậu môn: 1; Số tia vây hậu môn: 8–9; Số gai vây bụng: 1; Số tia vây bụng: 5.[5]

Sinh thái[sửa | sửa mã nguồn]

G. rivulatus sống theo cặp đơn phối ngẫu.[6] Cá đực chăm sóc trứng trên cành san hô. Ở G. rivulatus, cá đực luôn lớn hơn cá cái khi mới ghép cặp, còn cá cái phát triển nhanh hơn bạn tình cho đến khi chúng đẻ trứng. G. rivulatusloài lưỡng tính, có khả năng thay đổi giới tính theo cả hai chiều (cá cái sau khi chuyển thành cá đực vẫn có thể quay trở lại thành cá cái).[7]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c Larson, H. (2019). Gobiodon rivulatus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2019: e.T193171A2204441. doi:10.2305/IUCN.UK.2019-3.RLTS.T193171A2204441.en. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2024.
  2. ^ Christopher Scharpf biên tập (2024). “Order Gobiiformes: Family Gobiidae (d-h)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
  3. ^ Harold, Antony S.; Winterbottom, Richard; Munday, Philip L.; Chapman, Robert W. (2008). “Phylogenetic relationships of Indo-Pacific coral gobies of the genus Gobiodon (Teleostei: Gobiidae), based on morphological and molecular data” (PDF). Bulletin of Marine Science. 82 (1): 119–136.
  4. ^ a b Herler, Juergen; Bogorodsky, Sergey V.; Suzuki, Toshiyuki (2013). “Four new species of coral gobies (Teleostei: Gobiidae: Gobiodon), with comments on their relationships within the genus”. Zootaxa. 3709 (4): 301–329. doi:10.11646/zootaxa.3709.4.1. ISSN 1175-5326. PMC 3914756. PMID 24511221.
  5. ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Gobiodon rivulatus trên FishBase. Phiên bản tháng 2 năm 2024.
  6. ^ Whiteman, E. A.; Côté, I. M. (2004). “Monogamy in marine fishes”. Biological Reviews. 79 (2): 351–375. doi:10.1017/S1464793103006304. ISSN 1464-7931. PMID 15191228.
  7. ^ Nakashima, Yasuhiro; Kuwamura, Tetsuo; Yogo, Yutaka (1996). “Both-ways sex change in monogamous coral gobies, Gobiodon spp”. Environmental Biology of Fishes. 46 (3): 281–288. doi:10.1007/BF00005004. ISSN 1573-5133.