Halichoeres chlorocephalus
Halichoeres chlorocephalus | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Bộ (ordo) | Labriformes |
Họ (familia) | Labridae |
Chi (genus) | Halichoeres |
Loài (species) | H. chlorocephalus |
Danh pháp hai phần | |
Halichoeres chlorocephalus Kuiter & Randall, 1995 |
Halichoeres chlorocephalus là một loài cá biển thuộc chi Halichoeres trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1995.
Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]
Từ định danh chloropterus được ghép bởi hai âm tiết trong tiếng Hy Lạp cổ đại: khlōrós (χλωρός; “xanh lục nhạt”) và kephalḗ (κεφαλή; “đầu”), hàm ý đề cập đến màu xanh lục tươi trên đầu của cá đực và (một phần phía trước) của cá cái.[2]
Phạm vi phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]
H. chlorocephalus được phân bố tại tỉnh Madang (phía đông đảo New Guinea) và New Britain (Papua New Guinea),[3] sau đó được ghi nhận thêm tại phía đông Indonesia và Palawan, Philippines.[1] Loài cá này sống trên nền đáy bùn của đầm phá và rạn viền bờ ở độ sâu đến ít nhất là 30 m.[4]
Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]
Chiều dài lớn nhất được ghi nhận ở H. chlorocephalus là 8 cm.[4]
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ a b Choat, J. H. (2010). “Halichoeres chlorocephalus”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T187687A8601129. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T187687A8601129.en. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2022.
- ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Order Labriformes: Family Labridae (a-h)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2022.
- ^ R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan biên tập (2023). “Halichoeres chlorocephalus”. Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2022.
- ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Halichoeres chlorocephalus trên FishBase. Phiên bản tháng 2 năm 2024.