I Met You When I Was 18 (The Playlist)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
I Met You When I Was 18
(The Playlist)
Album tổng hợp của Lauv
Phát hành31 tháng 5 năm 2018 (2018-05-31)
Thể loại
Thời lượng61:01
Hãng đĩaAWAL[3]
Sản xuất
  • Lauv
  • BloodPop
  • DallasK
  • Elof Loelv
  • FRND[4]
Thứ tự album của Lauv
Lauv EP
(2017)
I Met You When I Was 18
(The Playlist)

(2018)
How I'm Feeling
(2020)
Đĩa đơn từ I Met You When I Was 18 (The Playlist)
  1. "The Other"
    Phát hành: 12 tháng 3 năm 2015
  2. "Reforget"
    Phát hành: 15 tháng 7 năm 2015
  3. "I Like Me Better"
    Phát hành: 19 tháng 5 năm 2017
  4. "Easy Love"
    Phát hành: 5 tháng 10 năm 2017
  5. "Paris in the Rain"
    Phát hành: 16 tháng 11 năm 2017
  6. "Getting Over You"
    Phát hành: 14 tháng 2 năm 2018
  7. "Chasing Fire"
    Phát hành: 29 tháng 3 năm 2018[5]

I Met You When I Was 18 (The Playlist) (cách điệu thành I met you when I was 18. (the playlist)) là album tổng hợp đầu tay của ca sĩ kiêm nhạc sĩ người Mỹ Lauv. Nó được phát hành ngày 31 tháng 5 năm 2018 bởi AWAL. Lauv đã mô tả album này là một "danh sách nhạc".[6] Danh sách các bài hát trong album đã được cập nhật dần dần, bắt đầu vào ngày 20 tháng 10 năm 2017. Album đã được hoàn thiện vào ngày 31 tháng 5 năm 2018.[7][8]

Album mở màn ở vị trí 50 trên bảng xếp hạng Billboard 200 của Mỹ với 11.000 đơn vị album tương đương.[9]

Hoàn cảnh ra đời[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 20 tháng 10 năm 2017, Lauv đã công bố phát hành lần đầu tiên với album I Met You When I Was 18 (The Playlist) trên Twitter với tiêu đề của dự án và ảnh chụp màn hình của tuyên bố.[10]

"Đây luôn là một phần của câu chuyện. Một chương trong cuộc đời tôi. Chuyển đến thành phố New York khi tôi mới 18 tuổi để học tập trong khi không biết tôi là ai hay người mà tôi muốn trở thành. Lần đầu tiên trải nghiệm tình yêu và ở trong mối quan hệ kéo dài 4 năm đã dạy tôi tất cả mọi điều về bản thân, thế giới, và cách để yêu thương. Khám phá và định nghĩa được tôi là ai và đấu tranh để có được sự tự tin để thật sự trở thành con người như vậy. Học cách tin tưởng bản thân mình kể cả khi đó là điều đáng sợ nhất. Tôi đã làm điều duy nhất mà tôi biết cách làm đó là biến những cảm xúc của mình trở thành các ca khúc và chia sẻ chúng. Nhưng các ca khúc đã bị lỗi. Lúc đó, tôi đã không nhận ra, và sự thật là tôi vẫn đang cố gắng nhưng vẫn có 1 sợi chỉ gắn kết tất cả và tất cả những gì tôi biết là tôi muốn chia sẻ nó với các bạn cùng cáchmà tôi đã gắn kết nó lại với nhau. Nên từ hôm nay, tôi sẽ đặt tất cả các ca khúc đó theo một thứ tự như là một playlist. Nó sẽ được gọi là "I Met You When I Was 18." Các mảnh ghép vẫn còn thiếu và tôi sẽ ra mắt nhiều bài hát mới để lấp đầy khoảng trống cho khi chương này của cuộc đời tôi được kể lại hoàn toàn."

— Lauv trong thông báo của anh ấy về việc ra mắt dự án.[10]

Danh sách bài hát[sửa | sửa mã nguồn]

STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."I Like Me Better"
Lauv3:17
2."Paris In the Rain"
  • Leff
  • Matosic
  • Michael Pollack
Lauv3:25
3."Comfortable"LeffLauv2:45
4."Paranoid"
  • Leff
  • Jesse Saint John
  • Pollack
Lauv3:13
5."The Other"
  • Leff
  • Matosic
Lauv3:09
6."Reforget"
  • Leff
  • Matosic
Lauv3:52
7."The Story Never Ends"
  • Leff
  • Pollack
  • Matosic
  • Carlos Cid
Lauv3:49
8."Enemies"
  • Leff
  • Pollack
  • Alexander O’Neill
  • Lauv
  • Elof Loelv
  • BloodPop
3:15
9."Come Back Home"LeffLauv3:52
10."Question" (feat. Travis Mills)Lauv3:55
11."Easy Love"
  • Leff
  • Geller
Lauv3:44
12."Adrenaline"LeffLauv3:26
13."Chasing Fire"
  • Leff
  • Pollack
  • James Sunderland
  • Brett Hite
Lauv3:25
14."Breathe"
  • Leff
  • Matosic
  • DallasK
  • Lauv
  • DallasK
3:58
15."Bracelet"
  • Leff
  • Pollack
  • Andrew Goldstein
  • Lauv
  • Andrew Goldstein
4:22
16."Getting Over You"
  • Leff
  • Matosic
  • Tinashe Sibanda
Lauv4:16
17."Never Not"
  • Leff
  • Pollack
  • Lauv
  • Pollack
3:28
Tổng thời lượng:61:01

Bảng xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng xếp hạng (2018) Vị trí cao nhất
Album Úc (ARIA)[11] 64
Album Bỉ (Ultratop Vlaanderen)[12] 77
Album Canada (Billboard)[13] 40
Album Hà Lan (Album Top 100)[14] 105
Hoa Kỳ Billboard 200[15] 50
Hoa Kỳ Independent Albums (Billboard)[16] 30

Chứng nhận[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận cho album I Met You When I Was 18 (The Playlist)
Quốc gia Chứng nhận Doanh số
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[17] Vàng 10.000double-dagger
Anh Quốc (BPI)[18] Bạc 60.000double-dagger
Hoa Kỳ (RIAA)[19] Vàng 500.000double-dagger

double-dagger Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+stream.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c Bruner, Raisa (ngày 17 tháng 8 năm 2018). “Meet Lauv, the New Voice in Pop Making Hits Out of Heartbreak”. Time. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2018.
  2. ^ a b c Neill, Frazer (ngày 12 tháng 6 năm 2018). "I Met You When I Was 18", Lauv's Journey In Discovering Life, Love And Identity”. OutLoud culture. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2018.
  3. ^ Payne, Chris (20 tháng 10 năm 2017). “Spotify Announces Emerging Artist Program, Troy Carter Names First Four Picks: Exclusive”. Billboard. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2018.
  4. ^ “Lauv - I met you when I was 18. (the playlist) Lyrics and Tracklist”. Genius. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2018.
  5. ^ “Chasing Fire – Single by Lauv on Apple Music”. Apple Music. ngày 29 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2020.
  6. ^ Kowalski, Kristine (ngày 31 tháng 5 năm 2018). “Lauv's Entire Debut Work "I Met You When I Was 18" Is Finally Here”. CELEB SECRETS. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2018.
  7. ^ I met you when I was 18. (the playlist). iTunesApple Inc. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2018.
  8. ^ Doy, Ben (ngày 31 tháng 5 năm 2018). “Lauv shares playlist for 'I met you when I was 18'. LIBEL. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2018.
  9. ^ Caulfield, Keith (15 tháng 6 năm 2018). “Billboard 200 Chart Moves: 'The Greatest Showman' Is 2018's First Million-Selling Album in U.S.”. Billboard. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2022.
  10. ^ a b @lauvsongs (ngày 20 tháng 10 năm 2017). “I met you when I was 18” (Tweet) – qua Twitter.
  11. ^ "Australiancharts.com – Lauv – I Met You When I Was 18." (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2018.
  12. ^ "Ultratop.be – Lauv – I Met You When I Was 18." (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2018.
  13. ^ "Lauv Chart History (Canadian Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2018.
  14. ^ "Dutchcharts.nl – Lauv – I Met You When I was 18." (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2018.
  15. ^ "Lauv Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2018.
  16. ^ "Lauv Chart History (Independent Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2018.
  17. ^ “Chứng nhận album Đan Mạch – Lauv – I Met You When I Was 18 (The Playlist)” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2021.
  18. ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Lauv – I Met You When I Was 18” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2023.
  19. ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Lauv – I Met You When I Was 18” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2022.