Julia Demirer

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Julia Demirer
Thông tin cá nhân
Sinh23 tháng 10, 1981 (42 tuổi)
Warszawa, Ba Lan
Quốc tịchBa Lan
Thống kê chiều cao187 cm (6 ft 2 in)
Thông tin sự nghiệp
Đại học

Julia Demirer (sinh ngày 23 tháng 10 năm 1981) là cầu thủ bóng rổ người Ba Lan. Cô thi đấu bóng rổ chuyên nghiệp ở châu Âu.[1]

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Demirer chơi bóng rổ cho trường Cao đẳng Emmanuel từ năm 1999 đến năm 2003, ghi được tổng cộng 1403 điểm.[2]

Trong mùa giải 2008-2009, Demirer chơi trong đội hình đội Hamar, ghi trung bình 17,3 điểm và 12,6 điểm rebound (Điểm rebound là điểm ghi được khi đội phòng thủ khi bắt được bóng và giành quyền phản công).[3] Ngày 29 tháng 10 năm 2008, cô ghi được tổng cộng 37 điểm trong đội hình Grindavík.[4] Tháng 1 năm 2010, cô trở lại đội Hamar[5] và giúp đội lọt vào trận chung kết Úrvalsdeild nhưng thua đội KR.[6][7]

Vào tháng 9 năm 2011, cô ký hợp đồng với Spirou Monceau.[8]

Trong mùa giải 2015–2016, cô chơi cho đội Nevsehir HCI Bektas Veli Uni ở Thổ Nhĩ Kỳ, ghi trung bình 8,0 điểm và 9,5 điểm rebound mỗi trận.[9]

Demirer chơi cho đội İzmit Belediyespor trong mùa giải 2016–2017 tại Giải bóng rổ nữ Thổ Nhĩ Kỳ Super League (KBSL), ghi trung bình 5,6 điểm và 6,2 điểm rebound trong 37 trận.[10]

Trong mùa giải 2018–2019, cô là thành viên của đội tuyển Edremit Belediyesi Gürespor ở Giải bóng rổ nữ Thổ Nhĩ Kỳ, ghi trung bình 6,0 điểm và 6,3 điểm rebound trong 29 trận.[11]

Vào tháng 11 năm 2021, Demirer trở lại Iceland và ký hợp đồng với câu lạc bộ 1. deild kvenna.[12] Trong 15 trận đấu của mùa giải, cô ghi đợc trung bình 11,7 điểm và 10,9 điểm rebound mỗi trận.[13]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Demirer playing professionally in Iceland”. goecsaints.com. ngày 23 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2022.
  2. ^ “1,000 Point Club”. goecsaints.com. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2022.
  3. ^ “Julia Demirer til Hamars í Hveragerði”. Morgunblaðið (bằng tiếng Iceland). ngày 15 tháng 1 năm 2010. tr. C2. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2022.
  4. ^ “Hamar vann í Grindavík”. Fréttablaðið (bằng tiếng Iceland). ngày 30 tháng 10 năm 2008. tr. 38. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2022.
  5. ^ Óskar Ófeigur Jónsson (ngày 17 tháng 1 năm 2010). “Julia Demirer lent á Íslandi og komin með leikheimild”. Vísir.is (bằng tiếng Iceland). Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2022.
  6. ^ Kristján Jónsson (ngày 7 tháng 4 năm 2010). “Allt er þegar þrennt er”. Morgunblaðið (bằng tiếng Iceland). tr. B2. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2022.
  7. ^ “Það eina sem var hægt að gera var að hvíla hnéð”. Fréttablaðið (bằng tiếng Iceland). ngày 3 tháng 4 năm 2010. tr. 40. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2022.
  8. ^ “Julia Demirer, le renfort de Spirou Monceau”. basketfeminin.com (bằng tiếng Pháp). ngày 1 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2022.
  9. ^ “Nevsehir HCI Bektas Veli Uni basketball”. Eurobasket.com. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2022.
  10. ^ “Izmit Belediyespor Kocaeli basketball”. Eurobasket.com. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2022.
  11. ^ “Edremit Belediyesi Gurespor basketball”. Eurobasket.com. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2022.
  12. ^ Davíð Eldur (ngày 4 tháng 11 năm 2021). “Julia Demirer til Hamars/Þórs”. Karfan.is (bằng tiếng Iceland). Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2022.
  13. ^ “1. deild kvenna (2021-2022 Tímabil) - Julia Demirer”. kki.is (bằng tiếng Iceland). Icelandic Basketball Association.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]