Kang Dae-ha

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Kang Dae-ha
강대하
Thông tin cá nhân
Sinh
Ngày sinh
12 tháng 4, 1942
Nơi sinh
Seogwipo
Mất
Ngày mất
1995
Nơi mất
Seoul
Nguyên nhân
ung thư gan
Giới tínhnam
Quốc tịchHàn Quốc
Nghề nghiệpđạo diễn phim, nhà biên kịch, nhà thơ
Sự nghiệp nghệ thuật
Năm hoạt động1968 – 1994
Website
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul
강대하
Hanja
姜大河
Romaja quốc ngữGang Dae-ha
McCune–ReischauerKang Tae-ha
Bút danh
Hangul
우성
Hanja
羽聲
Romaja quốc ngữUseong
McCune–ReischauerUsong

Kang Dae-ha (sinh ngày 12 tháng 4 năm 1942 - 1995) là một nhà biên kịch, nhà sản xuất, giám đốc nghệ thuật và nhà thơ của Hàn Quốc.[1][2][3]

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Kang Dae –ha được sinh ra tại Seogwipo, đảo Jeju, Hàn Quốc vào năm 1942, và ông được đào tạo chuyên ngành sáng tạo tại Đại học Nghệ thuật Seorabol. Ban đầu, ông được coi là một nhà họa sĩ, nhưng sau khi tốt nghiệp trung học, ông chuyển hướng sang văn học, sáng tác thơ cho tạp chí của đảng The Cliff (Jeolbyeok). Bài thơ của ông, The Paean (Changa) đã được giới thiệu trong tháng 12 năm 1965 của tạp chí văn học hàng tháng "Văn học đương đại" (Huyndae Munhak). Trước khi nhận được đề xuất thứ ba - bước cuối cùng để trở thành một nhà thơ chuyên nghiệp - thay vào đó ông đã bước vào ngành công nghiệp điện ảnh, được công nhận là người viết kịch bản vào năm 1970, Somebody's House (Tain-ui jip). Trong suốt sự nghiệp của mình, ông đã viết hơn năm mươi kịch bản, bao gồm First Love A Girl (Sonyeo-ui cheot-sarang, 1971), và Green Fallen Leaves-(Paran nagyeop, 1976)..

Năm 1976, Kang ra mắt với vai trò là đạo diễn phim Immoral Man (Baedeokja), dựa trên kịch bản của mình, được sản xuất bởi Gukje Film Promotion (국제 영화 흥업) và đóng vai Lee Nak-hoon và Yeo Su-jin (여수 진). Mặc dù bộ phim miêu tả vụ bắt cóc, giết người và buôn lậu ma túy, các chủ đề của các tác phẩm tiếp theo của Kang liên quan nhiều hơn đến văn hoá Hàn Quốc và tôn giáo. Bộ phim thứ hai của ông là đạo diễn Three Three Generation of Widows (Gwabu 3dae, 1983), cũng dựa trên kịch bản của ông, và được đặt tại một thị trấn haenyeo (nữ thợ lặn) trên đảo Jeju sau chiến tranh Triều Tiên..

Các tác phẩm sau này của Kang bao gồm The Fire Arrow (불화 살 1989), đề cập đến truyền thống Nho giáo trong xã hội Hàn Quốc cổ đại về lòng trung thành của phụ nữ đối với chồng và Mayago (마야 고 1989), dựa trên nền đạo đức của người Hàn Quốc.[4]

Kang chết vì ung thư gan ở Seoul vào năm 1995.

Phim đã tham gia[sửa | sửa mã nguồn]

Với vai trò đạo diễn[sửa | sửa mã nguồn]

  • Immoral Man (배덕자 - Baedeokja, 1976)
  • Three Generations of Widows (과부 3대 - Gwabu 3dae, 1983)
  • Discord (불화살 - Bulhwasal, 1989)
  • Mayago (마야고, 1990)
  • The Firebird's Dance (불새의 춤 - Bulsae-ui chum, 1991)

Với vai trò nhà biên kịch[sửa | sửa mã nguồn]

  • Snowstorm (눈보라 - Nunbora, 1968)
  • Endless Love (아무리 사랑해도 - Amuri Saranghaedo, 1969)
  • Woman's Theater (여인극장 - Yeo-in geukjang, 1970)
  • Someone's House (타인의 집 - Tain-ui jip, 1970)
  • A girl's first love (소녀의 첫사랑 - Sonyeo-ui cheotsarang, 1971)
  • The Crying Bird in Cheongsan (청산에 우는 새야 - Cheongsan-e uneun sae-ya, 1971)
  • Dark Glasses (검은 안경 - Geom-eun angyeong, 1971)
  • It Can't be Tears (아마도 빗물이겠지 - Amado bismul-igessji, 1971)
  • The Partner (동업자 - Dong-eobja, 1972)
  • A Wrecked Fishing Boat (난파선 - Nanpaseon, 1973)
  • Bibari (비바리, 1973)
  • Order of Assassination (암살지령 - Amsaljilyeong, 1974)
  • In a Lonely Mountain Villa (외로운 산장에서 - Oelo-un sanjang-eseo, 1974)
  • Where There is Love (사랑이 있는 곳에 - Salang-i issneun gos-e, 1974)
  • The 49th Day After Death (49제 - 49je, 1975)
  • Green Fallen-Leaves (파란 낙엽 - Palan nag-yeob, 1976)
  • I Am Really Sorry. (진짜 진짜 미안해 - Jinjja jinjja mi-anhae, 1976)
  • I Like You. (네가 좋아 - Nega joh-a, 1976)
  • Immoral Man (배덕자 - Bae Deokja, 1976)
  • Tell I ? (말해버릴까 - Malhaebeolilkka, 1976)
  • Girl on Fire (불타는 소녀 - Bultaneun sonyeo, 1977)
  • The High-level Fighter of High School (고교 유단자 - Gogyo yudanja, 1977)
  • Special Investigator Bat (특별수사반 박쥐 - Teugbyeolsusaban bagjwi, 1977)
  • Four Iron Men (사대철인 - Sadaecheol-in, 1977)
  • The Best Player of High School (고교 고단자 - Gogyo godanja, 1978)
  • So Close Yet Far (가깝고도 먼 길 - Gakkabgodo meon gil, 1978)
  • Experience (체험 - Cheheom, 1978)
  • Other's Room (타인의 방 - Ta-in-ui bang, 1979)
  • The Rain at Night (밤이면 내리는 비 - Bam-imyeon naelineun bi, 1979)
  • When Love Blossoms (사랑이 깊어질 때 - Salang-i gip-eojil ttae, 1979)
  • Woman on Vacation (휴가받은 여자 - Hyugabad-eun yeoja, 1980)
  • Painful Maturity (아픈 성숙 - Apeun sengsuk, 1980)
  • Helpless Chun-Ja (춘자는 못말려 - Chunjaneun mosmallyeo, 1980)
  • Colorful Woman (색깔있는 여자 - Saegkkal-issneun yeoja, 1980)
  • The Tree Blooming with Love (사랑이 꽃피는 나무 - Salang-e kkochpineun namu, 1981)
  • Is There a Girl Like Her? (이런 여자 없나요 - Ileon yeoja eobsna-yo, 1981)
  • A Night's Heaven (밤의 천국 - Bam-ui cheongug, 1982)
  • Fiery Wind (불바람 - Bulbaram, 1982)
  • The Sunflower That Waits For Night (밤을 기다리는 해바라기 - Bameulgidarineun haebaragi, 1982)
  • Theater of Life (인생극장 - Insaenggeukjang, 1983)
  • Three Generations of Widows (과부 3대 - Gwabu 3dae, 1983)
  • Jealousy (질투 - Jiltu, 1983; won "Best Supporting Actress" at the Asia-Pacific Film Festival[5]
  • Like A Flower Petal Or A Leaf (꽃잎이어라 낙엽이어라 - Kkoch-ip-i-eo-ra nakyeob-i-eo-ra, 1983)
  • The Miss and the Cadet (아가씨와 사관 - Agassi-wa sagwan, 1984)
  • Light of Maehwabang (매화방 천등불 - Maehwabang Cheondeungbul, 1989)
  • Discord (불화살 - Bulhwasal, 1989)
  • A Turkey (칠색조 - Chilsaekjo, 1989)
  • Mayago (마야고, 1990)
  • The Firebird's Dance (불새의 춤 - Bulsae-ui chum, 1991)
  • A Long Journey into Night (밤으로의 긴 여로 - Bam-eulo-ui gin yeolo, 1991)
  • The Swamp Haze Will Not Clear (늪속에 불안개는 잠들지 않는다 - Neupsog-e bul-angaeneun jamdeulji anhneunda, 1992)
  • The Wings of Heroes (영웅들의 날개짓 - Yeoung-ungdeul-ui nalgaejis, 1993)
  • The Sunflower Waits For The Night (밤을 기다리는 해바라기 - Bam-eul gidalineun haebalagi, 1994)

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ 강대하 (bằng tiếng Hàn). movie.daum.net. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2009.
  2. ^ “문인협 서귀포지부, 「서귀포문학」제18집 발간”. Truy cập 4 tháng 12 năm 2017.
  3. ^ “서귀포문학 제18집 발간”. Truy cập 4 tháng 12 năm 2017.
  4. ^ “불화살 (1989)”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập 4 tháng 12 năm 2017.
  5. ^ “Awards for Jiltu (1983)”. Internet Movie Database. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2009.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]