Lê Văn Cuông
Lê Văn Cuông | |
---|---|
Chức vụ | |
Nhiệm kỳ | 2002 – 2011 |
Vị trí | Thanh Hóa, Việt Nam |
Thông tin chung | |
Sinh | 6 tháng 3, 1951 |
Đảng chính trị | Đảng Cộng sản Việt Nam |
Học vấn | Kĩ sư cơ khí luyện kim |
Quê quán | xã Thiệu Vân, huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa |
Lê Văn Cuông (sinh 1951) là đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa XI, khóa XII, thuộc đoàn đại biểu Thanh Hóa.[1]
Xuất thân và giáo dục[sửa | sửa mã nguồn]
Lê Văn Cuông sinh ngày 6 tháng 3 năm 1951, người dân tộc Kinh, không theo tôn giáo nào.
Ông có quê quán ở xã Thiệu Vân, huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
Ông có bằng Kĩ sư cơ khí luyện kim và trình độ chính trị Cử nhân chính trị Đảng Cộng sản Việt Nam.
Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày 25 tháng 11 năm 1978, Lê Văn Cuông gia nhập Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ông từng là Đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa 11 thuộc đoàn đại biểu tỉnh Thanh Hóa.
Ông từng là ủy viên Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường của Quốc hội khóa 12, Phó Trưởng đoàn chuyên trách Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Thanh Hóa.
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “Danh sách Đại biểu Quốc hội khóa XI”. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2012.