Liopropoma randalli

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Liopropoma randalli
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Họ (familia)Serranidae
Phân họ (subfamilia)Liopropomatinae
Chi (genus)Liopropoma
Loài (species)L. randalli
Danh pháp hai phần
Liopropoma randalli
Akhilesh, Bineesh & White, 2012

Liopropoma randalli là một loài cá biển thuộc chi Liopropoma trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2012. Loài cá này được đặt theo tên của nhà ngư học John E. Randall[1].

Phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

L. randalli có phạm vi phân bố ở Ấn Độ Dương. Loài cá này được biết đến qua 4 tiêu bản được thu thập ở phía tây nam Ấn Độ và ngoài khơi đảo Lombok ở phía đông Indonesia. L. randalli sống xung quanh các rạn san hô ở độ sâu khoảng từ 170 đến 260 m[1][2].

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

L. randalli có chiều dài cơ thể tối đa được ghi nhận là 13,2 cm. Vây lưng dài liên tục (không lõm vào như một số loài trong chi Liopropoma); vây bụng tương đối ngắn. Cơ thể thuôn dài, có màu đỏ hồng với một dải màu đen kéo dài từ mõm, dọc theo chiều dài của thân đến chính giữa vây đuôi. Có nhiều đốm đen nhỏ rải rác khắp cơ thể và trên vây đuôi[1].

Số gai ở vây lưng: 8; Số tia vây mềm ở vây lưng: 12; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây mềm ở vây hậu môn: 8; Số tia vây mềm ở vây ngực: 14 - 15; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây mềm ở vây bụng: 5; Số vảy đường bên: 46 - 49; Số đốt sống: 24[1].

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

  • K.V. Akhilesh, K.K. Bineesh & W.T. White (2012), "Liopropoma randalli, a new serranid (Teleostei: Perciformes) fish from the Indian Ocean", Zootaxa 3439: 43 - 50.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d Liopropoma randalli Akhilesh, Bineesh & White, 2012”. FishBase.
  2. ^ Liopropoma randalli. Sách Đỏ IUCN.