Bước tới nội dung

Metreleptin

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Metreleptin
Dữ liệu lâm sàng
Tên thương mạiMylept
Đồng nghĩaMetreleptin; N-Methionylleptin; r-metHuLeptin
Mã ATC
Tình trạng pháp lý
Tình trạng pháp lý
Các định danh
Số đăng ký CAS
DrugBank
ChemSpider
  • none
Định danh thành phần duy nhất
Dữ liệu hóa lý
Công thức hóa họcC714H1167N191O221S6
Khối lượng phân tử16,156 g/mol

Metreleptin (tên thương mại Myalept, Myalepta) là một chất tương tự tổng hợp của hormone leptin được sử dụng để điều trị bệnh tiểu đường và các dạng rối loạn lipid máu khác nhau. Nó đã được phê duyệt ở Nhật Bản đối với các rối loạn chuyển hóa bao gồm loạn dưỡng mỡ và ở Hoa Kỳ như là liệu pháp thay thế để điều trị các biến chứng do thiếu leptin, ngoài chế độ ăn uống, ở bệnh nhân bị loạn dưỡng mỡ tổng quát bẩm sinh hoặc mắc phải.[1] Ở châu Âu dựa trên EMA, nên sử dụng metreleptin ngoài chế độ ăn uống để điều trị chứng loạn dưỡng mỡ, trong đó bệnh nhân bị mất mô mỡ dưới da và tích tụ mỡ ở những nơi khác trong cơ thể như ở gan và cơ bắp. Thuốc được sử dụng ở: người lớn và trẻ em trên 2 tuổi bị loạn dưỡng mỡ toàn thân (hội chứng Berardinelli-Seiphội chứng Lawrence) và ở người lớn và trẻ em trên 12 tuổi bị loạn dưỡng mỡ một phần (bao gồm hội chứng Barraquer-Simons), khi phương pháp điều trị tiêu chuẩn đã thất bại.[2]

Metreleptin hiện đang được điều tra để điều trị bệnh tiểu đường và/hoặc tăng triglyceride máu, ở những bệnh nhân mắc các dạng loạn dưỡng mỡ hiếm gặp, hội chứng đặc trưng bởi sự bất thường trong phân bố mô mỡ và bất thường chuyển hóa nghiêm trọng.[3] FDA đã phê duyệt tiêm Metreleptin để điều trị các biến chứng do thiếu leptin vào tháng 2 năm 2014.

Trong một nghiên cứu kéo dài ba năm về metreleptin ở bệnh nhân loạn dưỡng mỡ do Viện Tiểu đường và Bệnh tiêu hóa và Thận Quốc gia tại Viện Y tế Quốc gia tổ chức, điều trị bằng metreleptin có liên quan đến việc giảm đường huyết đáng kể (A1c giảm từ 9,4% lúc ban đầu đến 7,0% khi kết thúc nghiên cứu) và nồng độ triglyceride (từ 500 mg/dl tại đường cơ sở đến 200   mg/dl khi kết thúc nghiên cứu).[4]

NHS England sẽ ủy thác điều trị metreleptin cho bệnh nhân (mọi lứa tuổi) bị thiếu hụt leptin bẩm sinh từ ngày 1 tháng 4 năm 2019.[5]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Chou K, Perry CM (2013). “Metreleptin: first global approval”. Drugs. 73 (9): 989–997. doi:10.1007/s40265-013-0074-7. PMID 23740412.
  2. ^ “Myalepta | European Medicines Agency”. www.ema.europa.eu. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2019.
  3. ^ “Amylin Seeks FDA Approval for Metreleptin”. diabetesincontrol.com. ngày 11 tháng 4 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2019.
  4. ^ “Amylin to Present Data Showing Investigational Metreleptin Treatment Led to Long-Term Improvements in Diabetes and Lipid Control in Patients with Lipodystrophy”. Press Release. Amylin Pharmaceuticals. ngày 15 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2011.[liên kết hỏng]
  5. ^ “NHS England » Metreleptin for congenital leptin deficiency (all ages)”. www.england.nhs.uk. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2019.