Monica Arac de Nyeko

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Monica Arac de Nyeko
SinhMonica Arac de Nyeko
1979
Kitgum, Uganda
Nghề nghiệpwriter
Quốc tịchUgandan
Trường lớpMakerere University
Thể loạiFiction
Tác phẩm nổi bật"Jambula Tree"

Monica Arac de Nyeko (sinh năm 1979) là một nhà văn người Uganda viết tiểu thuyết ngắn, thơ và tiểu luận, sống ở Nairobi.[1] Vào năm 2007, bà đã trở thành người Uganda đầu tiên giành được giải thưởng Caine cho văn viết châu Phi,[2][3] với câu chuyện "Cây Jambula". Trước đây bà đã lọt vào danh sách giải thưởng năm 2004 cho "Trái cây lạ", một câu chuyện về những người lính trẻ em ở Gulu, Bắc Uganda.[4] bà là thành viên của FEMRITE - Hiệp hội Nhà văn Phụ nữ Uganda và là biên tập viên chính của T: AP Voices. Bà đã dạy văn học và tiếng Anh tại St. Mary's College Kisubi trước khi tiếp tục theo đuổi bằng Thạc sĩ Hỗ trợ Nhân đạo tại Đại học Groningen. Bài tiểu luận cá nhân "In the Stars" của bà đã giành giải nhất trong Thế giới phụ nữ, cuộc thi viết tiểu luận Women in War Zones. Bà đã được xuất bản trong Memories of Sun, The Nation, IS Magazine, Poetry International và một số ấn phẩm khác.[5] bà là một trong những nhà văn được công bố là một phần của dự án Africa39 được công bố bởi Rainbow, Hay FestivalBloomsbury Publishing tại Hội chợ Sách London 2014. Đó là danh sách 39 nhà văn triển vọng nhất của châu Phi cận Sahara dưới 40 tuổi.[6][7][8][9][10][11]

Cuộc sống ban đầu và giáo dục[sửa | sửa mã nguồn]

Arac de Nyeko đến từ quận Kitgum ở miền bắc Uganda. Bà lớn lên chủ yếu ở Kampala, nhưng học trung học ở Gulu, miền bắc Uganda, trong một số năm. Bà có bằng Giáo dục của Đại học Makerere và bằng Thạc sĩ về Hỗ trợ Nhân đạo của Đại học Groningen ở Hà Lan.[4][12] Khi còn ở Makerere, bà là một thành viên tích cực của FEMRITE - Hiệp hội Nhà văn Phụ nữ ở Uganda,[13] mà bà đã tin tưởng vì đã cho bà "một nơi và không gian để viết với một mạng lưới hỗ trợ và cố vấn có ích khi bạn bắt đầu." [14]

Viết[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2007, bà đã giành được giải thưởng Caine cho truyện ngắn " Cây Jambula ",[15] kể về hai bà gái tuổi teen yêu nhau và kết quả là phải đối mặt với một cộng đồng không thể tha thứ. Một trong những câu chuyện đáng chú ý khác của Arac de Nyeko là "Trái cây lạ", chứa một ám chỉ đến bài hát cùng tên, và được lọt vào danh sách giải thưởng Caine năm 2004.[16]

Tác phẩm đã xuất bản[sửa | sửa mã nguồn]

Tiểu luận[sửa | sửa mã nguồn]

  • "Tình yêu mục sư", trong Helon Habila, Kadija George biên tập (2012). Space: Currencies in Contemporary African Art. Unisa Press. ISBN 978-1868886807. Helon Habila, Kadija George biên tập (2012). Space: Currencies in Contemporary African Art. Unisa Press. ISBN 978-1868886807. Helon Habila, Kadija George biên tập (2012). Space: Currencies in Contemporary African Art. Unisa Press. ISBN 978-1868886807.

Truyện ngắn[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Monica Arac de Nyeko, african-writing.com. Retrieved 5 May 2014.
  2. ^ 2007 winner: MONICA ARAC DE NYEKO Lưu trữ 2016-02-10 tại Wayback Machine , caineprize.com. Retrieved 5 May 2014.
  3. ^ "Love story wins 'African Booker'", The Guardian. Retrieved 5 May 2014.
  4. ^ a b Interview with Monica Arac de Nyeko[liên kết hỏng], Pambazuka, 26 February 2009. Retrieved 5 May 2014.
  5. ^ Monica Arac De Nyeko – Caine Prize 2007 Lưu trữ 2019-05-22 tại Wayback Machine, kenyanpoet.com, 16 July 2007. Retrieved 5 May 2014.
  6. ^ Africa39 "list of artists". April 8,2014 hayfestival.com. Retrieved 9 April 2014.
  7. ^ "Africa39 list of promising writers revealed", The Bookseller, 8 April 2014. Retrieved 9 April 2014.
  8. ^ "Chimamanda, Tope Folarin, Stanley Kenani, others make Africa 39 list" Lưu trữ 2014-04-13 tại Wayback Machine , CityVoice, 10 April 2014. Retrieved 10 April 2014.
  9. ^ "Africa 39 List is out" Lưu trữ 2014-04-13 tại Wayback Machine , Lesleigh, 9 April 2014. Retrieved 10 April 2014.
  10. ^ Monica ARAC DE NYEKO, hayfestival.com. Retrieved 5 May 2014.
  11. ^ Africa39 Authors Biographies Lưu trữ 2016-11-01 tại Wayback Machine, hayfestival.com. Retrieved 11 April 2014.
  12. ^ “Time of the Writer bio”. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 4 năm 2008. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2019.
  13. ^ "FEMRITE Achievements and Milestones." FEMRITE – Uganda Women Writers' Association. Retrieved 22 August 2011.
  14. ^ Matthew, Lois, "FEMRITE and Ugandan Women Writers". Belletrista, 2009. Retrieved 26 August 2011.
  15. ^ "'Taboo' story takes African prize", BBC. Retrieved 5 May 2014.
  16. ^ Donna Bryson, "Ugandan Wins African Writing Prize", Washington Post, 10 July 2007.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]