Namagashi

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Namagashi
Namagashi tại Yokohama, Nhật Bản.
LoạiWagashi
Xuất xứNhật Bản
Thành phần chínhThạch hoa quả hoặc bánh bột nhồi đậu
Năng lượng thực phẩm
(cho mỗi khẩu phần)
Han namagashi, là món ngọt được nấu chín một nửa với độ ẩm không cao[1] kcal

Namagashi (生菓子 (Sanh Quả Tử)?) là một loại wagashi, thuật ngữ chỉ chung các loại bánh và kẹo ngọt truyền thống của Nhật Bản.[2] Namagashi có thể bao gồm các loại thạch hoa quả, các loại thạch mềm như Kanten, hay các loại đồ ngọt có nhân đậu đỏ.[3][2] Namagashi được làm tỉ mỉ, với việc sử dụng những biểu tượng biểu trưng cho thiên nhiên và các mùa trong năm, chẳng hạn như lá và hoa được sử dụng như hình ảnh phản chiếu thiên nhiên Nhật Bản qua bốn mùa .[4] Namagashi thường được làm sao cho nó trông có vẻ tươi mới và có độ ẩm cao hơn các loại wagashi khác, chẳng hạn như higashi.[3][2] Chúng thường chứa lượng nước nhiều hơn 30% so với những loại khác. Giống như những wagashi khác, namagashi được làm từ các nguyên liệu tự nhiên; các chất phụ gia rất hiếm khi được sử dụng. Namagashi thường được phục vụ với trà, và được ăn trong ngày Tết như một lời chúc may mắn.[1]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Krystina Castella (2012). A World of Cake. Storey Publishing, LLC. tr. 274. ISBN 9781603424462.
  2. ^ a b c Sosnoski, Daniel biên tập (1996). Introduction to Japanese Culture. Tuttle Publishing. ISBN 9781462911530.
  3. ^ a b William Shurtleff (2009). History of Miso, Soybean Jiang (China), Jang (Korea) and Tauco (Indonesia). Soyinfo Center. tr. 367. ISBN 9781928914228.
  4. ^ Helen Saberi (2018). Teatimes: A World Tour. Reaktion Books. ISBN 9781780239682.