Neopomacentrus bankieri

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Neopomacentrus bankieri
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Nhánh Ovalentaria
Họ (familia)Pomacentridae
Chi (genus)Neopomacentrus
Loài (species)N. bankieri
Danh pháp hai phần
Neopomacentrus bankieri
(Richardson, 1846)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Glyphisodon anabatoides Richardson, 1846

Neopomacentrus bankieri là một loài cá biển thuộc chi Neopomacentrus trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1846.

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh được đặt theo tên của R. A. Bankier, nhà phẫu thuật kiêm nhà tự nhiên học thuộc Hải quân Hoàng gia Anh, người đã đưa cho Richardson mẫu định danh của loài cá này mà ông mua được ở Hồng Kông.[2]

Phạm vi phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

N. bankieri được chia làm hai quần thể ở Tây Thái Bình Dương. Quần thể thứ nhất có mặt ở biển Đông trải dài xuống vịnh Thái Lan đến biển Java; quần thể thứ hai được tìm thấy từ quần đảo Raja Ampat (Indonesia) và phía nam Papua New Guinea trải dài đến bờ biển bang Queensland, Úc.[1] Quần thể thứ hai nhiều khả năng là một loài chưa được mô tả, và được gọi là N. aff. bankieri.[3]

Loài này sinh sống tập trung gần những rạn san hô và mỏm đá ngầm trên nền đáy cát hoặc bùn ở độ sâu đến 12 m.[4]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Chiều dài cơ thể tối đa được ghi nhận ở N. bankieri là 8 cm.[4] N. bankierikiểu hình khá giống với Neopomacentrus azysron, nhưng N. bankieri thiếu đốm đen ở nắp mang và đốm ở gốc vây ngực nhỏ hơn. Vây đuôi màu vàng tươi (nửa sau của vây đuôi có viền đen ở rìa), màu vàng lan rộng sang cuống đuôi và phần sau của vây lưng và vây hậu môn. Cơ thể màu nâu.[5][6]

Số gai ở vây lưng: 13; Số tia vây ở vây lưng: 11; Số gai ở vây hậu môn: 2; Số tia vây ở vây hậu môn: 11–12; Số tia vây ở vây ngực: 17–18; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5.[5]

Sinh thái học[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của N. bankieri là các loài động vật phù du. Cá đực có tập tính bảo vệ và chăm sóc trứng.[4]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Allen, G. R. (2010). Neopomacentrus bankieri. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T155255A115292569. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T155255A115292569.en. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2021.
  2. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Series Ovalentaria (Incertae sedis): Family Pomacentridae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2021.[liên kết hỏng]
  3. ^ Allen, Gerald R.; Moore, Glenn I.; Allen, Mark G. (2017). Neopomacentrus aktites, a new species of damselfish (Pisces: Pomacentridae) from Western Australia” (PDF). Journal of the Ocean Science Foundation. 29: 1–10. doi:10.5281/zenodo.1066344.
  4. ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Neopomacentrus bankieri trên FishBase. Phiên bản tháng 2 năm 2024.
  5. ^ a b John E. Randall; Gerald R. Allen; Roger C. Steene (1998). The Fishes of the Great Barrier Reef and Coral Sea. Nhà xuất bản Đại học Hawaii. tr. 271. ISBN 978-0824818951.
  6. ^ Neopomacentrus bankieri Pomacentridae”. Reef Life Survey. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2021.