Bước tới nội dung

Neopomacentrus miryae

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Neopomacentrus miryae
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Nhánh Ovalentaria
Họ (familia)Pomacentridae
Chi (genus)Neopomacentrus
Loài (species)N. miryae
Danh pháp hai phần
Neopomacentrus miryae
Dor & Allen, 1977

Neopomacentrus miryae là một loài cá biển thuộc chi Neopomacentrus trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1977.

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh được đặt theo tên của bà Miry, người vợ quá cố của tác giả Dor.[1]

Phạm vi phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

N. miryae có phạm vi phân bố nhỏ hẹp ở Tây Bắc Ấn Độ Dương, và chỉ được tìm thấy ở vùng biển ngoài khơi thành phố Jeddah, Ả Rập Xê Út (phía bắc Biển Đỏ). Chúng sinh sống tập trung gần các rạn san hô ở độ sâu đến 25 m.[2]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Chiều dài tối đa được ghi nhận ở N. miryae là khoảng 11 cm.[2] Loài cá này có màu nâu xám. Nửa trên của cuống đuôi có màu cam, vệt cam này lan rộng sang thùy đuôi trên, thùy đuôi dưới cũng có màu cam. Đốm trắng có thể xuất hiện ở gốc sau vây lưng (trên cuống đuôi).

Số gai ở vây lưng: 13; Số tia vây ở vây lưng: 11–13; Số gai ở vây hậu môn: 2; Số tia vây ở vây hậu môn: 11; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5.[2]

Sinh thái học[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của N. miryae là các loài động vật phù du. Cá đực có tập tính bảo vệ và chăm sóc trứng.[2]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Series Ovalentaria (Incertae sedis): Family Pomacentridae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2021.[liên kết hỏng]
  2. ^ a b c d Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Neopomacentrus miryae trên FishBase. Phiên bản tháng 2 năm 2024.