Pomacentrus simsiang

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Pomacentrus simsiang
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Nhánh Ovalentaria
Họ (familia)Pomacentridae
Chi (genus)Pomacentrus
Loài (species)P. simsiang
Danh pháp hai phần
Pomacentrus simsiang
Bleeker, 1856
Danh pháp đồng nghĩa
  • Pomacentrus tropicus Seale, 1910
  • Pomacentrus hebardi Fowler, 1918

Pomacentrus simsiang là một loài cá biển thuộc chi Pomacentrus trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1856.

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh được lấy từ chính tên thông thường của loài cá này ở Jakarta, ikan simsiang (ikan có nghĩa là "cá").[1]

Phạm vi phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

Phạm vi của P. simsiang trải dài từ vùng biển các nước Đông Nam Á đến các đảo quốc thuộc Melanesia ở phía đông, giới hạn ở phía bắc đến quần đảo Ryukyu (Nhật Bản), xa hơn ở phía nam đến Úc.[2] P. simsiang sinh sống tập trung trên nền đáy cát, gần những rạn san hô viền bờ hoặc trong các đầm phá ở độ sâu đến 10 m.[3]

Tại Việt Nam, P. simsiang được ghi nhận dọc theo vùng bờ biển Khánh HòaNinh Thuận.[4]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Chiều dài lớn nhất được ghi nhận ở P. simsiang là 8 cm.[5] Cơ thể của P. simsiangmàu vàng với một đốm nhỏ màu xanh lục ở rìa nắp mang. Cá con có các vệt sọc màu xanh lam óng từ mõm ngược ra sau lưng; phía sau vây lưng có đốm đen lớn viền xanh óng.[6]

Số gai ở vây lưng: 13; Số tia vây ở vây lưng: 14–16; Số gai ở vây hậu môn: 2; Số tia vây ở vây hậu môn: 14–15; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5.[3]

Sinh thái học[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của P. simsiang bao gồm tảo và các loài động vật phù du. Cá đực có tập tính bảo vệ và chăm sóc trứng.[3]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Series Ovalentaria (Incertae sedis): Family Pomacentridae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2021.[liên kết hỏng]
  2. ^ Paolo Parenti (2021). “An annotated checklist of damselfishes, Family Pomacentridae Bonaparte, 1831” (PDF). Journal of Animal Diversity. 3 (1): 37–109.
  3. ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Pomacentrus simsiang trên FishBase. Phiên bản tháng 2 năm 2024.
  4. ^ Nguyễn Văn Long (2009). “Cá rạn san hô ở vùng biển ven bờ Nam Trung Bộ”. Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển T9. 3: 38–66.
  5. ^ Daisuke Taira; Jovena Chun Ling Seah & Aaron Teo (2020). “The blueback damselfish, Pomacentrus simsiang, in Singapore” (PDF). Singapore Biodiversity Records.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  6. ^ Pomacentrus simsiang Pomacentridae”. Reef Life Survey. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2021.