Ranini Cundasawmy

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Ranini Cundasawmy
Ranini Cundasawmy, Mauritian fighter
Ngày sinh

Nơi sinh
19 tháng 5, 1984 (40 tuổi)

Ranini Cundasawmy (sinh ngày 19 tháng 5 năm 1984) là một vận động viên Muay Thái người Mauritius, Savate máy bay chiến đấu, và người chiến thắng một số giải vô địch quốc gia và thế giới (Muay Thai).[1][2][3][4]

Cuộc sống ban đầu[sửa | sửa mã nguồn]

Cundasawmy sinh ngày 19 tháng 5 năm 1984 [5] tại Bệnh viện Victoria trên đảo Mauritius. Từ năm 1984 đến 1994, cô sống tại Pop Huityy Beau Bassin, ba anh trai và hai chị gái, Rajen, Rajesh, Jean Francois, Rajini và Annais. Cha cô là Mario và mẹ cô là Premila.[6]

Cô theo học trường Mầm non và Tiểu học Maingard ở Beau Bassin, sau đó là trường cấp hai của Villes Soeurs ở Beau Bassin. Năm 16 tuổi, cô rời biệt thự để học trung học để tiếp tục học tại St Bartholomew's ở Port-Louis.

Sau khi có Chứng chỉ Trung học (HSC), cô muốn tiếp tục học tại Đại học Mauritius nhưng gia đình cô không đủ khả năng chi trả cho cô tiếp tục học.

Khi cô rời trường, cô bắt đầu tập kickboxing và làm trợ lý dược. Cô tập kickboxing trong một năm. Năm 2002, cô đi làm hoạt hình trò chuyện tại Toolink Crm Ltd, nơi cô gặp người chồng tương lai Cundasawmy Louis Patrick. Họ bắt đầu thực hành Boxe Française Savate cùng nhau, trở thành bạn tốt và sau đó kết hôn vào năm 2008. Patrick bây giờ là cả huấn luyện viên và chồng của cô.[7] Năm 2008, cả hai đã bỏ công việc tại Toolink Crm và bắt đầu kinh doanh riêng, DJP Productions. Năm 2010, họ bước vào Muay Thai [8][9][10]

Sự nghiệp thể thao[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2005, cô bắt đầu tham gia giải đấu Boxe Française Savate.

Năm 2006, cô đã giành được danh hiệu nữ vô địch Jeux de l'ouest [11] trong giải thưởng Boxe française.[4]

2007 - 2010 Câu lạc bộ đấm bốc Cundasawmy BMA Sports gặp một số khó khăn, không có địa điểm để tập luyện, và nhóm đang tập luyện trên đường phố.

Câu lạc bộ mà cô đào tạo đã tìm thấy một địa điểm tại Trung tâm phúc lợi xã hội Bambous. Năm 2010 Ranini và Patrick Cundasawmy bắt đầu đào tạo ở Muay Thai.

Năm 2011, cô thành lập Đội nữ BMA. Cô tham dự một số cuộc thi Muay Thai và Boxe Française giữa năm 2010 và 2012.

Vào năm 2012, cô đã tham gia vào cuộc chiến Muay Thai hỗn hợp đầu tiên giữa một nam và một nữ ở Mauritius, và đã giành chiến thắng.[12]

(10 thắng - 0 thua) trong Muay Thai Local Fights (bao gồm 1 trận đấu hỗn hợp)

(0 thắng - 1 thua) Giải vô địch thế giới Muay Thai do Liên đoàn quốc tế Muaythai nghiệp dư IFMA tổ chức Chiến đấu chống lại Ruqsana Begum.[13]

(1 thắng - 1 thua) Các trận đấu quốc tế khác [14]

Vào năm 2013, cô là một huy chương vàng trong Giải vô địch Taekwondo Mauritius trong lần đầu tiên tham gia, cùng với việc giành danh hiệu Nhà vô địch La Croche Mauritius trong lần tham gia đầu tiên,[15] và cô giữ danh hiệu Vô địch Muay Thái.

Cô là nhà vô địch nữ Muay Thái quốc gia năm 2013.[16][17]

Vào ngày 28 tháng 9 năm 2013, cô đã giành được đai vô địch nữ Muay Thai Mauritius đầu tiên ở hạng mục nữ mở rộng.[18][19]

Vào ngày 11 tháng 5 năm 2014 Ranini đã giành giải vô địch Croche Ấn Độ Dương.[20]

Vào tháng 10 năm 2014, Ranini đã giành được huy chương đồng tại Giải vô địch thế giới Boxe Française Savate Assault ở Rome dưới sự huấn luyện của chồng Cundasawmy Louis Patrick.[21][22][23]

Một lần nữa vào năm 2015 Ranini là nhà vô địch Muay Thái quốc gia Mauritius.[5]

Kỉ lục chiến đấu[sửa | sửa mã nguồn]

  • Muay Thái địa phương chiến đấu. (12 trận. 12 thắng, 0 thua, 0 hòa)
  • Cuộc chiến quốc tế Muay Thái. (8 chiến đấu. 5 thắng, 3 thua, 0 hòa)
  • Boxe Française Savate Chiến đấu địa phương. (7 trận đấu. 6 thắng, 1 thua, 0 hòa)
  • La croche Truyền thống địa phương và quốc tế Lutte Traditionnelle de la Réunion (11 trận đánh - 10 thắng, 1 thua, 0 hòa)
  • Kyokushin Local Fight (4 chiến đấu - 4 thắng, 0 thua, 0 hòa)
  • Taekwondo Local Fight (4 trận đấu. 4 thắng, 0 thua, 0 hòa)
  • [24]

Tổng số trận đánh: 51 | Thắng: 44 | Mất: 6 | Vẽ tranh: 0 | Thắng bởi KO: 7 |

Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

  • Nhà vô địch Boxe Française Jeux de l'ouest - 2006 [4]
  • Nhà vô địch Muay Thái quốc gia - 2011 [4]
  • Nhà vô địch Muay Thái quốc gia - 2012 [4]
  • Giành đai vô địch nữ Muay Thái của Mauritius - 2013 [25]
  • Nhà vô địch Muay Thái quốc gia - 2013 [24]
  • Nhà vô địch Croche Ấn Độ Dương - 2014 [20]
  • Giải vô địch thế giới 2014 Boxe Francaise Savate Assault (Huy chương đồng) [21][22][23]
  • Nhà vô địch Muay Thái quốc gia - 2014 [26]
  • Jeux des Iles 2015 La Croche (huy chương bạc) - 59k [27][28]
  • Jeux des Iles 2015 Croche Bataille (huy chương vàng) - 50k [27][28] (synthèse de croche préhension et de moraingy bộ gõ)
  • Nhà vô địch Muay Thái quốc gia - 2015 [29]
  • Championnat Maurice de Croche - 2016 (huy chương vàng) [30][31]
  • Championnat Maurice de Croche Bataille 2016 (Huy chương vàng) [30][31]
  • Giải đấu quốc gia Kyokushinkai 2016 (huy chương vàng - Vô địch) [32][32]
  • Giải vô địch thế giới 2016 WKF 54   kg (huy chương bạc - VICE WORLD CHAMPION 54   kg) | Liên đoàn quyền anh thế giới [33][33]
  • Giải vô địch thế giới 2016 WKF - 50   kg (Vành đai vô địch thế giới | CHAMPION THẾ GIỚI -50   kg) | Liên đoàn quyền anh thế giới [34]
  • Nhà vô địch thế giới WMF Muay Thái 2017   kg Pro Am (đai vô địch thế giới) | Liên đoàn Muay Thái thế giới [35][36][37][38][39][40][41]
  • Nhà vô địch MuayThai thế giới WMF 2018 –48 kg (Huy chương vàng) Liên đoàn Muay Thái thế giới [42][43]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Rehade, Jhuboo. “MUAY THAI: RANINI CUNDASAWMY, L'OR LUI VA SI BIEN”. 5plus.
  2. ^ Shelly, Carpayen (18 tháng 3 năm 2018). “Nouvelle victoire de Ranini Cundasawmy: «Je dédie ce titre à toute l'île Maurice»”. L'express.
  3. ^ Kevin Manoo (16 tháng 3 năm 2018). “Muay Thaï - Amateur: Cundasawmy de nouveau championne du monde”. Defi Media. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2019.
  4. ^ a b c d e “Ranini Cundasawmy – The Muay Thai Champion”. News on Sunday. 10 tháng 5 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2019.
  5. ^ a b “Ranini Cundasawmy”. Awakeningfighters.com. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2015.
  6. ^ “Ranini Cundasawmy, Une Sportive Dans Le Sang” (bằng tiếng Pháp). This Week News. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2019.
  7. ^ “Archive file of scanned newspaper Page 1”. Pages.intnet.mu. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2017.
  8. ^ “Archive file of scanned newspaper Page 2”. Pages.intnet.mu. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2017.
  9. ^ “Ranini Cundasawmy, la combattante”. Kozé. ngày 1 tháng 7 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2019.
  10. ^ “A leader for positive change: Mauritian Muay Thai at its best”.
  11. ^ Anoop, Dhookeeya. “Le sport dans le sang”. Espace Jeune. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2013.
  12. ^ “Female Fighter Ranini Cundasawmy vs Teddy Arlanda Muay Thai Mix Fight - 2012 Mangalcan”. YouTube. 13 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2017.
  13. ^ “Ranini Cundasawmy vs Ruqsana Begum (uk) 45-48 kg world championship Muay Thai IFMA”. YouTube. ngày 21 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2017.
  14. ^ “Fights Results For Ranini Cundasawmy (All Fights)”. Facebook.com. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2017.
  15. ^ “Croche Mauritius Championship 2013” (bằng tiếng Pháp). Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2017.
  16. ^ “Ranini Cundasawmy Le combat chevillé au corps” (bằng tiếng Pháp). Le Défi Media Group. 17 tháng 3 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2019.
  17. ^ Jameela Jaddoo (ngày 10 tháng 5 năm 2013). “Ranini Cundasawmy The Muay Thai Champion”. News on Sunday. tr. 14,15. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2019. Le Défi Media Group
  18. ^ “Female Muay Thai Championship Belt” (bằng tiếng Pháp). Le Défi Media Group. 10 tháng 7 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2019.
  19. ^ Naushad Korimdun (ngày 7 tháng 10 năm 2013). “Female Muay Thai Championship Belt”. Le defi quotidien. tr. 22. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 10 năm 2016. Le Défi Media Group
  20. ^ a b “Indian Ocean Croche Champion Newspaper Scan”. Pages.intnet.mu. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2017.
  21. ^ a b “Boxe Francaise Savate World Championship 2014 Newspaper Scan”. Pages.intnet.mu. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2017.
  22. ^ a b “BOXE-FRANÇAISE: Ranini Cundasawmy décroche le bronze - Le Mauricien”. Lemauricien.com. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2017.
  23. ^ a b “BOXE-FRANÇAISE: Ranini Cundasawmy récompensée par Médine - Le Mauricien”. Lemauricien.com. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2017.
  24. ^ a b “Fight Records Photos and Video”. Facebook. 10 tháng 7 năm 2013.
  25. ^ “Archived copy”. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2013.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)
  26. ^ “Ranini Cundasawmy vs Abdoolah Laetitia - Muay Thai National Championship 7 feb 2015 FINAL”. YouTube. ngày 8 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2017.
  27. ^ a b “Archived copy”. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2015.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)
  28. ^ a b “La croche, lutte traditionnelle de la Réunion: Les podiums”. La-croche.blogspot.com. ngày 13 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2017.
  29. ^ “Archive file of scanned newspaper”. Pages.intnet.mu. Bản gốc (JPG) lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2017.
  30. ^ a b “Archive file of scanned newspaper”. Pages.intnet.mu. Bản gốc (JPG) lưu trữ ngày 17 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2017.
  31. ^ a b “Archive file of scanned newspaper”. Pages.intnet.mu. Bản gốc (JPG) lưu trữ ngày 17 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2017.
  32. ^ a b “Archive file of scanned newspaper”. Pages.intnet.mu. Bản gốc (JPG) lưu trữ ngày 19 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2017.
  33. ^ a b “Archive file of scanned newspaper”. Pages.intnet.mu. Bản gốc (JPG) lưu trữ ngày 22 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2017.
  34. ^ “Archive file of scanned newspaper”. Pages.intnet.mu. Bản gốc (JPG) lưu trữ ngày 22 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2017.
  35. ^ “Archive file of scanned newspaper”. Pages.intnet.mu. Bản gốc (JPG) lưu trữ ngày 5 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2017.
  36. ^ “Archive file of scanned newspaper”. Pages.intnet.mu. Bản gốc (JPG) lưu trữ ngày 4 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2017.
  37. ^ “Archive file of scanned newspaper”. Pages.intnet.mu. Bản gốc (JPG) lưu trữ ngày 4 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2017.
  38. ^ “Archive file of scanned newspaper”. Pages.intnet.mu. Bản gốc (JPG) lưu trữ ngày 4 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2017.
  39. ^ “Archive file of scanned newspaper”. Pages.intnet.mu. Bản gốc (JPG) lưu trữ ngày 4 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2017.
  40. ^ Tourette, Carine (31 tháng 3 năm 2017). “Bambous: La championne de «muay thai» encadre les jeunes”. Lexpress.mu. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2017.
  41. ^ “Archive file of scanned newspaper”. Pages.intnet.mu. Bản gốc (JPG) lưu trữ ngày 4 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2017.
  42. ^ Shelly, Carpayen (ngày 18 tháng 3 năm 2018). “Nouvelle victoire de Ranini Cundasawmy: «Je dédie ce titre à toute l'île Maurice»”. l'express.
  43. ^ “MUAY THAI: RANINI CUNDASAWMY, L'OR LUI VA SI BIEN”. 5 Plus.

Trích dẫn[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Tư liệu liên quan tới Ranini Cundasawmy tại Wikimedia Commons