Rhamnella

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Rhamnella
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
(không phân hạng)Rosids
Bộ (ordo)Rosales
Họ (familia)Rhamnaceae
Phân họ (subfamilia)Rhamnoideae
Tông (tribus)Rhamneae
Chi (genus)Rhamnella
Miq., 1867[1]
Các loài
12. Xem văn bản
Danh pháp đồng nghĩa
  • Chaydaia Pit., 1912[2]
  • Dallachya F.Muell., 1875

Rhamnella là một chi thực vật có hoa thuộc họ Táo (Rhamnaceae). Chi này được Friedrich Anton Wilhelm Miquel mô tả khoa học lần đầu tiên năm 1867 với 1 loài là R. japonicaNhật Bản.[1]

Tên gọi của các loài tại Trung Quốc là 猫乳 (miêu nhũ), nghĩa đen là vú mèo.[3]

Các loài[sửa | sửa mã nguồn]

Chi này chứa 12 loài đã biết, với khu vực phân bố chủ yếu từ Đông Á đại lục tới Việt Nam, với một loài (R. vitiensis) có tại Queensland (Australia), New Guinea và một số đảo cận kề.[4]

  • Rhamnella brachycarpa Z.Qiang Lu & Y.Shuai Sun, 2019: Hải Nam.
  • Rhamnella caudata Merr., 1934: Đông bắc Quảng Đông.
  • Rhamnella forrestii W.W.Sm., 1917: Từ đông và đông nam Tây Tạng tới tây và tây nam Tứ Xuyên, tây bắc Vân Nam.
  • Rhamnella franguloides (Maxim.) Weberb., 1895: Từ Hoa Nam về phía đông bắc tới nam bán đảo Triều Tiên, tây, trung và nam Nhật Bản.
  • Rhamnella gilgitica Mansf. & Melch., 1940: Từ đông nam Tây Tạng tới đông nam Tứ Xuyên và tây bắc Vân Nam. Cũng ghi nhận ở Tây Himalaya (Kashmir).
  • Rhamnella intermedia Z.Qiang Lu & Y.Shuai Sun, 2020: Quảng Tây.
  • Rhamnella julianae C.K.Schneid., 1914: Hồ Bắc, Tứ Xuyên, Vân Nam.
  • Rhamnella martinii (H.Lév.) C.K.Schneid., 1914: Từ Nepal, đông nam Tây Tạng tới miền bắc Quảng Đông.
  • Rhamnella rubrinervis (H.Lév.) Rehder, 1934: Hoa Nam tới Việt Nam.
  • Rhamnella tonkinensis (Pit.) T.Yamaz., 1973: Việt Nam (Ninh Bình).
  • Rhamnella vitiensis (Benth.) A.C.Sm., 1943: Fiji, New Caledonia, New Guinea, Queensland, Tonga, Vanuatu.
  • Rhamnella wilsonii C.K.Schneid., 1914: Đông Tây Tạng tới tây Tứ Xuyên.

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Cây bụi hoặc cây gỗ nhỏ, ít khi là dạng leo bám, từ thường xanh đến hầu hết là lá sớm rụng. Các lá mọc cách, có cuống lá ngắn; các lá kèm hình tam giác hẹp hoặc hình mác, thường bền; phiến lá dạng giấy hoặc gần dạng màng, gân lá lông chim, mép khía răng cưa nhỏ. Hoa màu vàng-lục, nhỏ, lưỡng tính, mẫu 5, có cuống hoa, trong các xim ở nách lá có cuống ngắn hoặc mọc thành chùm ở nách lá. Ống đài hình chén; các thùy hình tam giác, gân giữa mặt gần trục có gờ và với nhú giống như mỏ ở giữa. Cánh hoa hình trứng-hình thìa hoặc hình tròn-hình thìa, có nắp khác biệt nhiều hay ít, bao lấy nhị hoa. Nhị hoa đính lưng; chỉ nhị rời với vuốt ở đáy, hình mác-thẳng. Đĩa hoa ngũ giác, mỏng, lót ống đài, có tiết mật. Bầu nhụy thượng, đáy hơi chìm trong đĩa hoa, 1 hoặc 2 ngăn hoặc 1 ngăn không hoàn hảo, với 2 noãn mỗi ngăn; vòi nhụy chẻ đôi ở đỉnh. Quả hạch màu ánh vàng đến màu da cam, chuyển thành đen hoặc tía đen khi chín, đáy hình trụ-hình elipxoit với những tàn dư của ống đài bền, với vòi nhụy thô sơ ở đỉnh, 1 hoặc 2 ngăn, với 1 hoặc 2 hạt.[3]

Lưu ý[sửa | sửa mã nguồn]

Hiện tại, một số tác giả vẫn tách Chaydaia như là một chi độc lập. Khi được công nhận, nó bao gồm 2 loài là C. tonkinensisC. rubrinervis.[5]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  • Dữ liệu liên quan tới Rhamnella tại Wikispecies
  • Tư liệu liên quan tới Rhamnella tại Wikimedia Commons
  1. ^ a b Friedrich Anton Wilhelm Miquel, 1867. Prolusio Florae Iaponicae: Rhamnella. Annales Musei Botanici Lugduno-Batavi 3: 30.
  2. ^ Charles-Joseph Marie Pitard, 1912. Chaydaia. Flore Générale de l'Indo-Chine 1: 925-926.
  3. ^ a b Rhamnella trong e-flora. Tra cứu ngày 30-8-2021.
  4. ^ Rhamnella trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 30-8-2021.
  5. ^ Chaydaia trên World Flora Online. Tra cứu ngày 30-8-2021.