SaRaha

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
SaRaha
Thông tin nghệ sĩ
Tên khai sinhSara Larsson
Sinh26 tháng 6, 1983 (40 tuổi)
Vänersborg, Sweden
Nguyên quánTanzania
Thể loại
Nghề nghiệp
  • Singer
  • songwriter
Năm hoạt động2003-nay

Sara Larsson (sinh ngày 26 tháng 6 năm 1983), được biết đến với nghệ danh SaRaha, là một ca sĩ và nhạc sĩ người Thụy Điển - Tanzania. Cô lần đầu tiên thu hút sự chú ý của công chúng tại Thụy Điển là tại Melodifansionen 2016.

Cuộc đời và sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Larsson sinh ngày 26 tháng 6 năm 1983 tại Vänersborg, Thụy Điển và sớm chuyển đến Tanzania cùng gia đình vào năm 1985. Năm 18 tuổi, cô chuyển đến Zimbabwe, nơi cô bắt đầu sự nghiệp âm nhạc, biểu diễn cùng các ban nhạc người Zimbabwe ở Harare.[1] Sau đó, cô trở lại Tanzania vào năm 2009. Năm 2011, cô phát hành bài hát "Tanesco", bài hát trở thành hit đột phá của cô ở Tanzania.[2] Sau đó, cô phát hành bài hát "My Dear", và phát hành album đầu tay Mblele Kiza vào năm 2014.[3] Bài hát "Mbele Kiza" sau đó cũng gây được sự chú ý ở Thụy Điển. Cô đã tham gia Melodifansionen 2016 với bài hát "Kizunguzungu", và đủ điều kiện để vào vòng Andra chansen (một vòng thi trong Lễ hội Âm nhạc Thuỵ Điển Melodifestivalen, từ năm 2022 được thay thế bằng "Vòng bán kết 5" [4]) từ trận bán kết thứ ba.[5][6][7] Trong trận chung kết, cô xếp thứ 9 theo đánh giá từ Ban giám khảo, thứ 7 theo bình chọn từ khán giả Thụy Điển, và thứ 9 chung cuộc.[8]

Danh sách đĩa hát[sửa | sửa mã nguồn]

Album phòng thu[sửa | sửa mã nguồn]

Chức vụ Chi tiết Vị trí biểu đồ đỉnh
SWE
Mbele Kiza

Đĩa đơn[sửa | sửa mã nguồn]

Chức vụ Năm Vị trí cao nhất bảng xếp hạng Giấy chứng nhận Album
SWE
[9]
"Tanesco" 2011 Mbele Kiza
"Jambazi" 2012
"Đây là bạn"
"Mbele Kiza" 2013
"Áo lót"
(SaRaha kết hợp với Linex)
"Dadido"
(SaRaha hợp tác với Big Jahman)
2014 rowspan="4" data-sort-value="" style="background: #ececec; color: #2C2C2C; vertical-align: middle; text-align: center; " class="table-na" | Non-album singles
"Shemeji"
"Kila Ndoto"
(SaRaha hợp tác với Marlaw)
" Kizunguzungu " 2016 2
  • GLF: 2 lần bạch kim
"-" biểu thị một đĩa đơn không biểu đồ hoặc không được phát hành trong lãnh thổ đó.

Đĩa đơn hợp tác[sửa | sửa mã nguồn]

  • "My Dear" (Akil feat. SaRaha) (2011)
  • "Fei" (Fid Q feat. SaRaha) (2011)
  • "Don't Cry" (Makamua feat. SaRaha) (2012)
  • "Usiku wa giza" (Nako 2 Nako feat. SaRaha) (2012)
  • "Siongopi" (Joh Makini feat. SaRaha) (2012)
  • "Mazoea" (Big Jahman feat. SaRaha & Nura) (2012)
  • "Dream" (Hustler Jay feat. SaRaha) (2013)
  • "Ghetto Love" (Magenge ft. SaRaha) (2013)
  • "Chips Mayai" (Q Chilla feat. SaRaha) (2013)
  • "Habibty" (Akil feat. SaRaha) (2014)
  • "Tuongee" (Makamua feat. SaRaha) (2015)

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “About”. SaRaha - Official Homepage. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2016.
  2. ^ “Sara är lärare – och popstjärna i Afrika”. kunskapsförbundet. 24 tháng 9 năm 2014.
  3. ^ “Akatasia”. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2019.
  4. ^ “Melodifestivalen 2022: Andra Chansen will be replaced by new semi-final”. wiwibloggs (bằng tiếng Anh). 17 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2021.
  5. ^ “Melodifestivalen 2016: SaRaha Kizunguzungu”. svt.se. SVT. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2015.
  6. ^ “SaRaha debuterar i Melodifestivalen - P4 Väst”. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2016.
  7. ^ Escudero, Victor M. (20 tháng 2 năm 2016). “Sweden: third semi-final results”. eurovision.tv. European Broadcasting Union. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2016.
  8. ^ Escudero, Victor M. (12 tháng 3 năm 2016). “Frans wins Melodifestivalen in Sweden”. EBU.
  9. ^ “SaRaha discography”. swedishcharts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2016.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]