Sarah Arapta

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Sarah Arapta
SinhSarah Arapta
Uganda
Trường lớpMakerere University
(Bachelor of Arts in Economics)
Nghề nghiệpBank Executive
Năm hoạt động1998 - present
Quê quánKampala
Chức vịManaging Director & Chief Executive Officer,
Citibank Uganda

Sarah Arapta, là một nữ doanh nhângiám đốc điều hành của công tyUganda, nền kinh tế lớn thứ ba trong Cộng đồng Đông Phi. Bà là giám đốc điều hànhgiám đốc điều hành (CEO) của Citibank Uganda, một nhà cung cấp dịch vụ tài chính, được cấp phép như một ngân hàng thương mại do Ngân hàng Uganda, các ngân hàng trung ương và bộ điều chỉnh ngân hàng quốc gia.[1]

Hoàn cảnh và giáo dục[sửa | sửa mã nguồn]

bà được sinh ra vào khoảng những năm 1970. Bà học tại các trường tiểu học và trung học địa phương trước khi vào Đại học Makerere, trường đại học công lập lâu đời nhất và lớn nhất trong cả nước. Bà tốt nghiệp Cử nhân Nghệ thuật Kinh tế.[2]

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Arapta đã được tuyển dụng tại Stanbic Bank Uganda Limited trong khoảng thời gian gần năm năm. Bà nhìn chằm chằm vào đó với tư cách là Giám đốc Ngân hàng Doanh nghiệp trước khi trở thành Giám đốc Ngân hàng Đầu tư. Bà chuyển sang Ngân hàng Barclays của Uganda vào tháng 1 năm 2014 với tư cách là Giám đốc Ngân hàng Đầu tư và Doanh nghiệp, phục vụ trong khả năng đó trong một năm và sáu tháng. Vào tháng 1 năm 2016, bà được bổ nhiệm làm giám đốc điều hành và CEO của Citibank Uganda.[2][3]

Những ý kiến khác[sửa | sửa mã nguồn]

Sarah Arapta là thành viên của ủy ban điều hành gồm năm người của Hiệp hội Ngân hàng Uganda, nơi bà làm Kiểm toán trưởng.[4][5]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Bank of Uganda (31 tháng 3 năm 2017). “List of licensed Commercial Banks as at March 31, 2017” (PDF). Bank of Uganda. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 30 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2019.
  2. ^ a b Taddewo William Senyonyi (7 tháng 3 năm 2018). “40 Women In Top Banking Positions Named: Sarah Arapta”. Kampala: Business Focus Uganda. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2019.
  3. ^ CEO Night Uganda (2017). “Citibank's Uganda CEO on How Millennials Taught Her to be a Better Manager”. The Africa List Insight. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2019.
  4. ^ SoftPower Reporter (10 tháng 5 năm 2018). “Stanbic's Mweheire Elected New Chairman For Bankers' Association”. SoftPower Uganda. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
  5. ^ Uganda Bankers Association (2018). “Uganda Bankers Association Executive Committee”. Uganda Bankers Association. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]