Bước tới nội dung

Scarus perrico

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Scarus perrico
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Labriformes
Họ (familia)Scaridae
Chi (genus)Scarus
Loài (species)S. perrico
Danh pháp hai phần
Scarus perrico
Jordan & Gilbert, 1882
Danh pháp đồng nghĩa
  • Callyodon microps Osburn & Nichols, 1916
  • Scarus dubius Hildebrand, 1946
  • Scarus hildebrandi Kanazawa, 1952

Scarus perrico là một loài cá biển thuộc chi Scarus trong họ Cá mó. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1882.

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh bắt nguồn từ tên thông thường của loài cá này ở bang Sinaloa, México (nơi mẫu gốc được thu thập), có lẽ là cách viết khác của perico, từ tiếng Tây Ban Nha có nghĩa là "chim vẹt", do loài cá mó này có mỏ như loài vẹt[2].

Phạm vi phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

S. perrico có phạm vi phân bố ở Đông Thái Bình Dương. Từ vịnh California, loài này được ghi nhận dọc theo đường bờ biển Trung Mỹ trải dài về phía nam đến Bắc Peru, bao gồm quần đảo Galápagosđảo Malpelo[1].

Môi trường sống của S. perrico là các rạn san hô viền bờđá ngầm ở độ sâu đến ít nhất là 36 m[1][3].

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

S. perrico có chiều dài cơ thể tối đa được biết đến là 80 cm. Đây là một trong sáu loài cá mó có kích thước lớn nhất vịnh California[4]. Cá trưởng thành cả hai giới có một bướu lớn ở trên trán. Cơ thể của chúng có màu xanh lục lam, vây màu xanh lam thẫm. Phiến răng màu xanh lam. Quanh mắt có các vệt màu sẫm (màu xanh lam ở cá con). Cá con có màu nâu, cuống và vây đuôi màu vàng[4][5].

Số gai vây lưng: 9; Số tia vây ở vây lưng: 10; Số gai vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 9; Số tia vây ở vây ngực: 14[4].

Sinh thái học[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của S. perrico chủ yếu là những loài tảo thuộc bộ Rong san hô. Chúng dùng phiến răng chắc khỏe để cạo lớp tảo bám trên san hô, nhưng không cắn vào san hô[4].

S. perrico thường tập trung thành những nhóm nhỏ trên các rạn san hô[3].

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c G. Allen và cộng sự (2012). Scarus perrico. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2012: e.T183839A17897573. doi:10.2305/IUCN.UK.2012.RLTS.T183839A17897573.en. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2021.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Scharpf, C.; Lazara, K. J. (2021). “Order LABRIFORMES: Family LABRIDAE (i-x)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2021.
  3. ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Scarus perrico trên FishBase. Phiên bản tháng 2 năm 2021.
  4. ^ a b c d Donald A. Thomson; Lloyd T. Findley; Alex N. Kerstitch (2000). Reef Fishes of the Sea of Cortez: The Rocky-Shore Fishes of the Gulf of California. Nhà xuất bản Đại học Texas. tr. 187. ISBN 978-0292781559.
  5. ^ “Species: Scarus perrico, Bumphead parrotfish”. Shorefishes of the Eastern Pacific online information system. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2021.