Shaheizy Sam

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Shaheizy Sam
Shaheizy Sam
Tên khai sinhShaheizy Sam bin Abdul Samad
Sinh4 tháng 9, 1982 (41 tuổi)
Consett, hạt Durham, Anh
Hôn nhânSyatilla Melvin (2016-)

Shaheizy Sam bin Abdul Samad (sinh ngày 4 tháng 9 năm 1982), nổi tiếng hơn là tên sân khấu Shaheizy Sam, là một diễn viên, ca sĩ và nhà sản xuất người Malaysia, được biết đến như một ngôi sao trẻ trong thập niên 1990 trước khi nổi tiếng trong "Bohsia: Jangan Pilih Jalan Hitam" năm 2009, và bộ phim điện ảnh, "Adnan Sempit" trong năm sau. Một diễn viên từng đoạt giải thưởng. Một diễn viên đa năng và sẵn sàng thay đổi cơ thể của mình dựa trên nhân vật trong mỗi kịch bản.

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Gia đình[sửa | sửa mã nguồn]

Ba anh chị em của anh cũng tham gia vào ngành giải trí. Anh trai đầu tiên của ông, Ahmad Shah Al-Jeffry (còn được gọi là Jeff), là thành viên của một nhóm nhạc pop nổi tiếng trong những năm 1990, A đến Z. Em gái của ông, Zizie Ezette, là một giải thưởng diễn viên nữ diễn viên với rất nhiều bộ phim truyền hình và phim truyền hình cho tín dụng của mình.[1]

Các tác phẩm[sửa | sửa mã nguồn]

Điện ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Phim Vai diễn Ghi chú
1995 Sama Tak Serupa Kid Yuzman Wahid
2009 Bohsia: Jangan Pilih Jalan Hitam Acai Tee Jing Hong Syamsul Yusof
Syurga Cinta Alex Koh Yew Sin Ahmad Idham
Jangan Pandang Belakang Congkak Johan
2010 Adnan Semp-It Adnan
Niyang Rapik Zizan
Evolusi KL Drift 2 Erry Syamsul Yusof
Ngangkung Azim Ismail Bob Hashim
2011 Kongsi Tumulak Dato' Farid Kamil
Sekali Lagi Arman Hashim Rejab
Bini-biniku Gangster Henry Ismail Bob Hashim
Aku Bukan Tomboy Harry Syamsul Yusof
Songlap Adam / Am Effendee
Fariza Mazlan
2012 Adnan Semp-It 2 Adnan Ismail Bob Hashim
Nongkrong Bada
Aku Ada, Kau Ada??? Nordin Ahmad Rahila Laila
8 Jam Alang Budiman Ahmad Idham
SAM: Saya Amat Mencintaimu Sam Syafiq Yusof
2013 Dua Kalimah Aiman Eyra Rahman
Adnan Semp-It 3 Adnan Ismail Bob Hashim
Kisah Paling Gangster Remy Brando Lee
2014 Adnan Semp-It Sawadikap Adnan Ismail Bob Hashim
Mamak Cupcake MJ Woo Ming Jin
Kaki Kitai Grenggo / Din Azaromi Ghazali
Manisnya Cinta Di Cappadoccia Nazmi Bernard Chauly
Kasut Ku Kusut Manap Pierre Andre
2015 Rembat Mal Shamyl Othman
Polis EVO Inspector Khai Ghaz Abu Bakar
2016 Mat Moto Acai Tee Jing Hong Pekin Ibrahim
Syafiq Yusof
Guest appearance
Interchange Detective Man Dain Iskandar Said
2017 Pinjamkan Hatiku Naufal Osman Ali
2018 Polis EVO 2 Inspector Khai Joel Soh,
Andre Chiew
2019 Zombitopia Films that have not yet been released Post-production
Dawn Raid Films that have not yet been released Khalid Ibrahim Bront Palarae

Telemovie[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Chức vụ Vai trò Mạng truyền hình Ghi chú
1998 Pa'e Pa'e TV3
Seiras Maya Atan
2003 The Son Boy
2004 Kelab Wayang Gambar Tengku Nasarudin Astro Ria
2008 Noda Semalam Hassan TV3
Cahaya Lailatulqadar Astro Prima
Alahai Cucu Atuk Astro Ria
Liang Lahad
2009 Intan Sayang Manja Hambali TV3
2010 Takdir Azman
Alahai Cicit Atuk Astro Ria
2011 Kubur Tak Bertanda Zein Astro Citra
2012 Nyanyian Sakaratul Maut Talib TV3
2013 Adnan Semp-It Balik Raya Adnan
2014 Spain Uolls Akif
2015 Cermin Kasih[2][3] Amran
2017 Baby Bro Joe Astro First Exclusive

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Seleb A-Z: Zizie Izette”. Murai.com. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2014.
  2. ^ (tiếng Mã Lai) Cermin Kasih gandingan hebat Sam, Tiz Zaqyah Lưu trữ 2018-01-27 tại Wayback Machine. Sinar Harian. ngày 9 tháng 10 năm 2015.
  3. ^ Sia, Wendi (ngày 15 tháng 10 năm 2015). 'Cermin Kasih' writers discredited: KOMFIT urges FINAS to take action”. The Daily Seni. The Daily Seni. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2016.