Super Freaky Girl

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
"Super Freaky Girl"
Tập tin:Nicki Minaj - Super Freaky Girl.png
Đĩa đơn của Nicki Minaj
Phát hành12 tháng 8 năm 2022 (2022-08-12)
Thể loạiPop-rap[1]
Thời lượng
  • 2:50
  • 3:55 (Roman remix)
Hãng đĩa
Soạn nhạc
Viết lời
Sản xuất
  • Dr. Luke
  • Malibu Babie
  • Vaughn Oliver
  • Aaron Joseph
Thứ tự đĩa đơn của Nicki Minaj
"We Go Up"
(2022)
"Super Freaky Girl"
(2022)
"Love in the Way"
(2022)
Music video
"Super Freaky Girl" trên YouTube
Tập tin:Nicki Minaj - Super Freaky Girl (Roman Remix).png
Lyric video
"Super Freaky Girl" (Roman Remix) trên YouTube

"Super Freaky Girl" là một bài hát của ca sĩ người Trinidad, Nicki Minaj. Ca khúc được hai hãng Young Money EntertainmentRepublic Records phát hành ngày 12/8/2022 với tư cách là đĩa đơn đầu tiên từ album thứ năm, Pink Friday 2, của nữ rapper. Giai điệu của bài hát mang phong cách vui tươi, bắt tai, có sử dụng một đoạn nhạc nền từ bài "Super Freak" năm 1981 của Rick James. Phần lời bài hát có nội dung tuơng đồng với đĩa đơn "Anaconda" năm 2014 trước đó khi cả hai đều đề cập hoặc có ngụ ý tới những hoạt động thân mật và tình dục.

Ngay khi phát hành, bài hát đã phá kỷ lục trên Spotify về số lượt nghe một bài hát rap mới ra mắt của nữ (đơn ca). Bài hát cũng ra mắt ở hạng nhất trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, trở thành tác phẩm đơn ca thứ hai của một nữ nghệ sĩ hip-hop ra mắt ở hạng nhất, sau "Doo Wop (That Thing)" năm 1998 của Lauryn Hill.

Super Freaky Girl cũng đánh dấu đĩa đơn quán quân thứ ba tại Mỹ trong sự nghiệp ca hát của Minaj, cũng là bài quán quân đầu tiên của cô với tư cách là một nghệ sĩ đơn ca. Ở phạm vị quốc tế, bài hát vươn lên hạng nhất ở Úc và New Zealand, trở thành đĩa đơn quán quân đầu tiên của cô ở cả hai quốc gia này. Ngoài ra, bài hát cũng lọt vào top 10 ở Canada, Hungary, Iceland, Ireland, Philippines, Nam Phi và Vương quốc Anh.

Xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng xếp hạng (2022) Vị trí cao nhất
Úc (ARIA)[2] 1
Australia Hip Hop/R&B (ARIA)[3] 1
Áo (Ö3 Austria Top 40)[4] 41
Canada (Canadian Hot 100)[5] 8
Canada CHR/Top 40 (Billboard)[6] 38
Cộng hòa Séc (Singles Digitál Top 100)[7] 82
Phần Lan Airplay (Radiosoittolista)[8] 43
Đức (Official German Charts)[9] 33
Global 200 (Billboard)[10] 5
Greece International (IFPI)[11] 18
Hungary (Single Top 40)[12] 4
Iceland (Plötutíðindi)[13] 7
Ireland (IRMA)[14] 6
Japan Hot Overseas (Billboard Japan)[15] 12
Lithuania (AGATA)[16] 37
Hà Lan (Dutch Top 40)[17] 39
Hà Lan (Single Top 100)[18] 55
New Zealand (Recorded Music NZ)[19] 1
Philippines (Billboard)[20] 10
Bồ Đào Nha (AFP)[21] 66
Singapore (RIAS)[22] 18
Slovakia (Singles Digitál Top 100)[23] 45
South Africa (RISA)[24] 4
Sweden (Sverigetopplistan)[25] 28
Thụy Sĩ (Schweizer Hitparade)[26] 43
Anh Quốc (OCC)[27] 5
Anh Quốc R&B (Official Charts Company)[28] 1
Hoa Kỳ Billboard Hot 100[29] 1
Hoa Kỳ Hot R&B/Hip-Hop Songs (Billboard)[30] 1
Hoa Kỳ Mainstream Top 40 (Billboard)[31] 20
Hoa Kỳ R&B/Hip-Hop Airplay (Billboard)[32] 24
Hoa Kỳ Rhythmic (Billboard)[33] 1
Vietnam (Vietnam Hot 100)[34] 53

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ D'Souza, Shaad (12 tháng 8 năm 2022). “Sound Off: 10 New Songs You Need to Hear Now”. Paper. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2022.
  2. ^ "Australian-charts.com – Nicki Minaj – Super Freaky Girl" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập 9 tháng 9 năm 2022.
  3. ^ “ARIA Top 40 Hip Hop/R&B Singles Chart”. Australian Recording Industry Association. 29 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2022.
  4. ^ "Austriancharts.at – Nicki Minaj – Super Freaky Girl" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập 21 tháng 9 năm 2022.
  5. ^ "Nicki Minaj Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 23 tháng 8 năm 2022.
  6. ^ "Nicki Minaj Chart History (Canada CHR/Top 40)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 13 tháng 9 năm 2022.
  7. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Digital Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 37. týden 2022. Truy cập 19 tháng 9 năm 2022.
  8. ^ "Nicki Minaj: Super Freaky Girl" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập 28 tháng 8 năm 2022.
  9. ^ "Musicline.de – Nicki Minaj Single-Chartverfolgung" (bằng tiếng Đức). Media Control Charts. PhonoNet GmbH. Truy cập 23 tháng 9 năm 2022.
  10. ^ "Nicki Minaj Chart History (Global 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 23 tháng 8 năm 2022.
  11. ^ “IFPI Charts”. ifpi.gr. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2022.
  12. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Single (track) Top 40 lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập 25 tháng 8 năm 2022.
  13. ^ “Tónlistinn – Lög” [The Music – Songs] (bằng tiếng Iceland). Plötutíðindi. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2022.
  14. ^ "Official Irish Singles Chart Top 50" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 16 tháng 9 năm 2022.
  15. ^ “Billboard Japan Hot Overseas – Week of September 14, 2022”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). 14 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2022.
  16. ^ “2022 37-os savaitės klausomiausi (Top 100)” (bằng tiếng Litva). AGATA. 16 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2022.
  17. ^ "Nederlandse Top 40 – week 39, 2022" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40 Truy cập 24 tháng 9 năm 2022.
  18. ^ "Dutchcharts.nl – Nicki Minaj – Super Freaky Girl" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập 24 tháng 9 năm 2022.
  19. ^ "Charts.nz – Nicki Minaj – Super Freaky Girl" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập 21 tháng 9 năm 2022.
  20. ^ “Nicki Minaj Chart History (Philippines Songs)”. Billboard. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2022.
  21. ^ "Portuguesecharts.com – Nicki Minaj – Super Freaky Girl" (bằng tiếng Anh). AFP Top 100 Singles. Truy cập 24 tháng 8 năm 2022.
  22. ^ “RIAS Top Charts Week 37 (9 - 15 Sep 2022)”. RIAS. 20 tháng 9 năm 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2022.
  23. ^ “ČNS IFPI”. IFPI ČR. Note: Select SK SINGLES DIGITAL TOP 100 and insert 202237 into search. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2022.
  24. ^ “Local & International Streaming Chart Top 100 Week 33-2022”. The Official South African Charts. Recording Industry of South Africa. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2022.
  25. ^ “Veckolista Singlar, vecka 33”. Sverigetopplistan. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2022.
  26. ^ "Swisscharts.com – Nicki Minaj – Super Freaky Girl" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập 18 tháng 9 năm 2022.
  27. ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 16 tháng 9 năm 2022.
  28. ^ "Official R&B Singles Chart Top 40" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 9 tháng 9 năm 2022.
  29. ^ "Nicki Minaj Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 22 tháng 8 năm 2022.
  30. ^ "Nicki Minaj Chart History (Hot R&B/Hip-Hop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 23 tháng 8 năm 2022.
  31. ^ "Nicki Minaj Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 20 tháng 9 năm 2022.
  32. ^ "Nicki Minaj Chart History (Hot R&B/Hip-Hop Airplay)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 20 tháng 9 năm 2022.
  33. ^ "Nicki Minaj Chart History (Rhythmic)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 20 tháng 9 năm 2022.
  34. ^ “Nicki Minaj Chart History (Billboard Vietnam Hot 100)”. Billboard. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2022.