Thành viên:Scotchbourbon/Mexico

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Tội phạm[sửa | sửa mã nguồn]

Các băng đảng ma túy hiện đang là vấn đề lớn ở Mexico.[1] Cuộc chiến chống ma túy của Mexico đã khiến cho hơn 60.000 người thiệt mạng, và khoảng 20,000 người mất tích.[2] Các cartel ma túy của Mexico có số lượng lên tới 100,000 thành viên.[3] Viện Thống kê và Địa lý Quốc gia Mexico ước tính rằng trong năm 2014, một phần năm người Mexico là nạn nhân của một số loại tội phạm.[4]

Kể từ khi Tổng thống Felipe Calderón phát động một chiến dịch chống lại cartel trong năm 2006, hơn 28.000 tên tội phạm bị cáo buộc đã bị giết.[5][6] . Trong tổng số nạn nhân của các vụ bạo lực liên quan đến ma túy thì có 4% là những người vô tội,[7] chủ yếu là người qua đường và những người bị mắc kẹt ở giữa những cuộc đấu súng; 90% nạn nhân là bọn tội phạm và 6% số nạn nhân còn lại là cảnh sát và quân đội. Trong tháng mười năm 2007, Tổng thống Calderon và Tổng thống Mỹ George Bush đã công bố Sáng kiến Merida, một kế hoạch  hợp tác thực thi pháp luật giữa hai nước.[8]

Hơn 100 nhà báo và nhân viên truyền thông đã bị giết hoặc biến mất kể từ năm 2000, và hầu hết những vụ án này vẫn chưa được giải đáp[9][10]

Sau vụ 43 sinh viên tại Iguala bị bắt cóc và thảm sát vào ngày 26 tháng 9 năm 2014, người dân Mexico đã tổ chức biểu tình quy mô lớn trên toàn quốc để phản đối những động thái yếu ớt của chính phủ đối với vụ mất tích[11]

Quan hệ ngoại giao của Mexico được chỉ đạo bởi Tổng thống Mexico và quản lý thông qua Bộ Ngoại Giao.[12] Các nguyên tắc của chính sách đối ngoại được công nhận theo quy định tại Điều 89, Mục 10, bao gồm: tôn trọng luật pháp quốc tế và quyền bình đẳng, chủ quyền và độc lập của các dân tộc, không can thiệp vào công việc nội địa của các quốc gia khác, và thúc đẩy an ninh chung thông qua sự tham gia tích cực vào các tổ chức quốc tế..[13] 

Mexico là thành viên sáng lập của nhiều tổ chức quốc tế lớn như Liên Hợp Quốc[14] và Tổ chức các quốc gia châu Mỹ, [15] Trong năm 2008, Mexico đóng góp hơn 40 triệu đô-la vào ngân sách thường xuyên của Liên Hiệp Quốc.[16] 

Mexico được công nhận là một cường quốc khu vực[17][18] bởi sự góp mặt trong một số diễn đàn kinh tế lớn chẳng hạn như nhóm G8+5G-20

Kể từ sau cuộc chiến tranh giành độc lập, quan hệ ngoại giao của Mexico đã được tập trung chủ yếu vào Hoa Kỳ, hàng xóm phía bắc của họ, và cũng là đối tác thương mại lớn nhất.[19] [20] Tuy vậy trong thế kỷ 20 chính sách ngoại giao của Mexico cũng đã nhiều lần đi ngược lại lợi ích của Mỹ, chẳng hạn như việc Mexico hỗ trợ chính phủ cách mạng Cuba kể từ khi thành lập trong đầu những năm 1960,[21] ngoài ra Mexico cũng từng ủng hộ nhóm du kích Sandinista ở Nicaragua cuối những năm 1970,[22] và các nhóm khủng bố cánh tả ở El Salvador những năm 1980.[23] Kể từ khi lên nắm quyền, chính phủ của Felipe Calderón đã đặt trọng tâm hơn vào các mối quan hệ với các quốc gia Mỹ Latinh và vùng Caribê..[24]

Môn thể thao phổ biến nhất tại Mexico làbóng đá. Người ta tin rằng bóng đá đã được giới thiệu ở Mexico bởi những người thợ mỏ Cornish vào cuối thế kỷ 19. Vào năm 1902 một giải đấu năm đội bóng đã xuất hiện, chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của giải bóng đá Anh.[25][26] Các câu lạc bộ bóng đá hàng đầu ở Mexico là Club América với 12 vô địch quốc gia, xếp sau là Guadalajara với 11 lần vô địch, và Toluca với 10 lần.[27] Đội tuyển bóng đá quốc gia Mexico là đội tuyển bóng đá quốc gia thành công nhất trong khu vực CONCACAF, với chín lần vô địch các giải CONCACAF, trong đó có 6 Cúp vàng CONCACAF. . Mexico cũng là đội duy nhất của CONCACAF từng giành được chức vô địch của một giải đấu thuộc FIFA,FIFA Confederations Cup năm 1999. Mặc dù Mexico thuộc thẩm quyền của CONCACAF, đội tuyển bóng đá quốc gia Mexico đã thường xuyên được mời thi đấu tại Copa América kể từ năm 1993 và đã hai lần lọt được vào trận chung kết.

Trò chơi ở Sân vận động de Béisbol Oaxaca. Bóng chày là phổ biến nhất ở phía Bắc (đặc biệt là phía tây Bắc) và Đông nam của Mexico.

Mexico City đã từng được chọn làm thành phố đăng cai Thế vận hội mùa hè năm 1968, trở thành thành phố đầu tiên của khu vực Mỹ Latinh có được vinh dự này.[28] Mexico cũng là quốc gia có số lần đăng cai World Cup nhiều nhất, từng tổ chức hai giải đấu năm 1970năm 1986 và sắp tới sẽ có lần thứ ba trở thành chủ nhà của giải đấu bóng đá lớn nhất hành tinh vào năm 2026.[29]

Đấu bò là một môn thể thao phổ biến ở trong nước, và gần như tất cả các thành phố lớn tại Mexico đều có sàn đấu bò. Plaza Mexico ở Mexico City, là sàn đấu bò lớn nhất trên thế giới, với sức chứa 55,000 chỗ ngồi. Đấu vật chuyên nghiệp (hoặc Lucha Libre trong tiếng Tây Ban Nha) cũng rất phổ biến. Những ngôi sao hàng đầu của Mexico trong bộ môn này là Rey Mysterio, Sin Cara, Kalisto, Alberto Del Rio.


[30]

Tài liệu tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Mexico Boosts Force in War with Drug Gang”. Cbsnews.com. 17 tháng 7 năm 2009. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2011.
  2. ^ “Mexico elections: failure of drugs war leaves nation at the crossroads”.
  3. ^ “100,000 foot soldiers in Mexican cartels”. The Washington Times. 3 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2012.
  4. ^ "Uno de cada cinco, victima de algún delito: Inegi", Retrieved on August 23, 2017.
  5. ^ “Mexico country profile”.
  6. ^ “More Than 30,000 Killed in Mexico's Drug Violence”.
  7. ^ “Mexican president: We're not losing drug war”. MSNBC. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2011.
  8. ^ Gómez, Natalia (22 tháng 10 năm 2007). “Otorgará Iniciativa Mérida 500 mdd a México en primer año”. El Universal. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2013. Đã định rõ hơn một tham số trong |tác giả=|họ= (trợ giúp)Đã định rõ hơn một tham số trong |tác giả=|họ= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |tác giả=|họ= (trợ giúp)
  9. ^ “Freedom of Expression in Mexico”. PEN American Center. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 7 năm 2013.
  10. ^ “Más de 100 periodistas asesinados en México desde el año 2000”.
  11. ^ "Mexicans in biggest protest yet over missing students ". The Guardian. November 21, 2014.
  12. ^ Internal Rules of the Ministry of Foreign Affairs (10 tháng 8 năm 2001). “Article 2, Section 1” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Ministry of Foreign Affairs. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2009. Đã định rõ hơn một tham số trong |tác giả=|họ= (trợ giúp)Đã định rõ hơn một tham số trong |tác giả=|họ= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |tác giả=|họ= (trợ giúp) Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  13. ^ Political Constitution of the United Mexican States (5 tháng 2 năm 1917). “Article 89, Section 10” (PDF) (bằng tiếng Tây Ban Nha). Chamber of Deputies. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 25 tháng 8 năm 2007. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2009. Đã định rõ hơn một tham số trong |tác giả=|họ= (trợ giúp)Đã định rõ hơn một tham số trong |tác giả=|họ= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |tác giả=|họ= (trợ giúp) Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  14. ^ UN (7 tháng 11 năm 1945). “United Nations Member States”. UN official website. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2009. Đã định rõ hơn một tham số trong |tác giả=|họ= (trợ giúp)Đã định rõ hơn một tham số trong |tác giả=|họ= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |tác giả=|họ= (trợ giúp)
  15. ^ Velázquez Flores (2007), p. 145.
  16. ^ United Nations (2008). “Regular Budget Payments of Largest Payers”. Global Policy. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2009. Đã định rõ hơn một tham số trong |tác giả=|họ= (trợ giúp)Đã định rõ hơn một tham số trong |tác giả=|họ= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |tác giả=|họ= (trợ giúp)
  17. ^ “Japan's Regional Diplomacy, Latin America and the Caribbean” (PDF). Ministry of Foreign Affairs of Japan. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2009.
  18. ^ “Latin America: Region is losing ground to competitors”. Oxford Analytica. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2009.
  19. ^ “Bilateral Trade”. Embassy of the U.S. in Mexico. 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 8 năm 2009. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2009.
  20. ^ Kim Richard Nossal (June 29 – July 2, 1999). “Lonely Superpower or Unapologetic Hyperpower? Analyzing American Power in the Post-Cold War Era”. Queen's University. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2009. Đã định rõ hơn một tham số trong |tác giả=|họ= (trợ giúp)Đã định rõ hơn một tham số trong |tác giả=|họ= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |tác giả=|họ= (trợ giúp)
  21. ^ Renata Keller (2009). “Capitalizing on Castro: Mexico's Foreign Relations with Cuba, 1959–1969” (PDF). Latin American Network Information Center. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 13 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2009. Đã định rõ hơn một tham số trong |tác giả=|họ= (trợ giúp)Đã định rõ hơn một tham số trong |tác giả=|họ= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |tác giả=|họ= (trợ giúp)
  22. ^ Salaverry, Jorge (11 tháng 3 năm 1988). “Evolution of Mexican Foreign Policy”. The Heritage Foundation. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2009. Đã định rõ hơn một tham số trong |tác giả=|họ= (trợ giúp)Đã định rõ hơn một tham số trong |tác giả=|họ= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |tác giả=|họ= (trợ giúp)
  23. ^ “El Salvador in the 1980s”. Historical Text Archive. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2009.
  24. ^ Dirección General de Coordinación Política (2 tháng 12 năm 2008). “Se hará política exterior de Estado: Patricia Espinosa” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Senate of the Republic. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2009. Đã định rõ hơn một tham số trong |tác giả=|họ= (trợ giúp)Đã định rõ hơn một tham số trong |tác giả=|họ= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |tác giả=|họ= (trợ giúp) Bảo trì CS1: Ngôn ngữ không rõ (link)
  25. ^ University of Puget Sound. “History and influences of Mexican food”. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 12 năm 2011.
  26. ^ “Introduction”. Federacion Mexicana de Futbol. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 4 năm 2008.
  27. ^ “Mexico – List of Final Tables”. Rec.Sports.Soccer Statistics Foundation. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2015. Đã bỏ qua tham số không rõ |deadurl= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)
  28. ^ “Hugo Sánchez donó trofeos pichichi y mejor jugador CONCACAF al Real Madrid” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Terra.com. 14 tháng 1 năm 2008. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2013.
  29. ^ “2016 Binational Olympics”. San Diego Metropolitan. tháng 12 năm 2003. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2007.
  30. ^ Federación Mexicana de Charrería. “Historia de la Charrería”. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 12 năm 2011.

[[Thể loại:Quốc gia Bắc Mỹ]] [[Thể loại:Quốc gia E7]] [[Thể loại:Cộng hòa lập hiến liên bang]] [[Thể loại:Cựu thuộc địa Tây Ban Nha]] [[Thể loại:Các nước khối G15]] [[Thể loại:Thành viên G20]] [[Thể loại:Các quốc gia thành viên của Liên Hiệp Quốc]] [[Thể loại:México]] [[Thể loại:Quốc gia và vùng lãnh thổ nói tiếng Tây Ban Nha]]