Thần kinh nách

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Thần kinh nách
Đám rối thần kinh cánh tay.
Thần kinh trên vai, thần kinh nách, và thần kinh quay.
Latinh nervus axillaris
Phân bố cơ delta, cơ tròn bé
Từ bó sau (C5, C6)

Thần kinh nách (tiếng Anh: axillary nerve; tiếng Pháp: Le nerf axillaire) là thần kinh của người, bắt nguồn từ đám rối thần kinh cánh tay (thân trên, ngành sau, bó sau) ở ngang mức nách chứa các sợi C5C6. Thần kinh nách đi qua lỗ tứ giác với động mạchtĩnh mạch mũ cánh tay sau.

Cấu trúc[sửa | sửa mã nguồn]

Ban đầu, thần kinh nằm sau động mạch nách, và ở phía trước cơ dưới vai. Thần kinh đi xuống bờ dưới cơ này.

Sau đó, thần kinh lượn ra sau, tùy hành với động mạch mũ cánh tay sau, chui qua lỗ tứ giác giới hạn ở phía trên là cơ tròn bé, phía dưới là cơ tròn lớn, phía trong là đầu dài cơ tam đầu cánh tay, và sau đó là cổ phẫu thuật của xương cánh tay. Tại đây, thần kinh cho một nhánh trước, một nhánh sau và một nhánh bên chi phối đầu dài cơ tam đầu cánh tay.

  • Nhánh trước (nhánh trên) lượn quanh cổ phẫu thuật của xương cánh tay, dưới cơ delta, đi cùng các mạch mũ cánh tay sau. Thần kinh tiếp tục đến bờ trước cơ delta để chi phối vận động. Nhánh trước cũng cho một vài nhánh bì nhỏ, xuyên qua cơ và cho cảm giác da.
  • Nhánh sau (nhánh dưới) chi phối vận động cơ tròn bé và phần sau của cơ delta. Nhánh sau xuyên qua mạc và đổi tên thành thần kinh bì cánh tay ngoài trên, đi quanh bờ sau cơ delta, cảm giác bì 2/3 dưới thuộc phần sau cơ này, tức là vùng da bao trùm đầu dài cơ tam đầu cánh tay.
  • Nhánh vận động của đầu dài của cơ tam đầu phát sinh với khoảng cách trung bình là 6 mm (trong phạm vi 2 đến 12 mm) từ ngành tận của bó sau.[1]
  • Thân của dây thần kinh nách cho một sợi chi phối khớp vai, ngay bên dưới cơ dưới vai.

Biến thể[sửa | sửa mã nguồn]

Theo lý thuyết, thần kinh nách chỉ chi phối cho cơ delta và cơ tròn bé. Tuy nhiên, một số nghiên cứu trên tử thi đã chỉ ra rằng đầu dài cơ tam đầu cánh tay được chi phối bởi một nhánh thần kinh nách.[1][2][3]

Chức năng[sửa | sửa mã nguồn]

Thần kinh nách cung cấp vận động cho 3 ở cánh tay: cơ delta (cơ ở vai), cơ tam đầu (đầu dài)cơ tròn bé (một trong các cơ ống xoay (rotator cuff)).

Thần kinh nách cảm giác cho khớp vai, vùng da bao phủ dưới cơ delta.

Bó sau của đám rối cánh tay tách ra ở vị trí thấp hơn so với khớp ổ chảo cánh tay tách ra thần kinh nách đi quanh cổ phẫu thuật xương cánh tay, và thần kinh quay đi bờ trước và xuống dọc theo bờ ngoài xương.

Ý nghĩa lâm sàng[sửa | sửa mã nguồn]

Thần kinh nách có thể bị tổn thương do trật khớp trước-sau của khớp vai, chèn ép nách do gãy cổ phẫu thuật xương cánh tay. Một ví dụ về chấn thương thần kinh nách là liệt thần kinh nách. Tổn thương thần kinh dẫn đến:

Hình ảnh bổ sung[sửa | sửa mã nguồn]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Bài viết này kết hợp văn bản trong phạm vi công cộng từ trang 934 , sách Gray's Anatomy tái bản lần thứ 20 (1918).

  1. ^ a b de Sèze MP, Rezzouk J, de Sèze M, Uzel M, Lavignolle B, Midy D, Durandeau A (2004). “Does the motor branch of the long head of the triceps brachii arise from the radial nerve?”. Surg Radiol Anat. 26 (6): 459–461. doi:10.1007/s00276-004-0253-z. PMID 15365769.
  2. ^ Rezzouk, J; Durandeau, A; Vital, JM; Fabre, T (tháng 10 năm 2002). “Long head of the triceps brachii in axillary nerve injury: anatomy and clinical aspects”. Revue de Chirurgie Orthopédique et Réparatrice de l'Appareil Moteur. 88 (6): 561–564. PMID 12447125.
  3. ^ Komala, Nanjundaiah; Shashanka, MallasandraJayadevaiah; Sheshgiri, Chowdapurkar (ngày 16 tháng 4 năm 2012). “Long head of triceps supplied by axillary nerve”. International Journal of Anatomical Variations. 5: 35–37. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2018.
Sách

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]