Vương Ngọc Phát

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Vương Ngọc Phát
王玉发
Chính ủy Không quân Quân khu Quảng Châu
Nhiệm kỳ
Tháng 8 năm 2006 – Tháng 12 năm 2012
Tiền nhiệmChu Vĩnh Thanh
Kế nhiệmHồ Tú Đường
Chính ủy Không quân Quân khu Thành Đô
Nhiệm kỳ
Tháng 12 năm 2003 – Tháng 8 năm 2006
Tiền nhiệmLưu Á Châu
Kế nhiệmGiả Diên Minh
Chính ủy Lực lượng quân đồn trú của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc tại Hồng Kông
Nhiệm kỳ
Tháng 5 năm 1999 – Tháng 12 năm 2003
Tiền nhiệmHùng Tự Nhân
Kế nhiệmLưu Lương Khải
Thông tin cá nhân
Sinhtháng 8, 1948 (75 tuổi)
Nam Triệu, Nam Dương, tỉnh Hà Nam
Đảng chính trịĐảng Cộng sản Trung Quốc
Phục vụ trong quân đội
Thuộc Trung Quốc
Phục vụ Không quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc
Năm tại ngũ19682012
Cấp bậc Trung tướng
Tham chiếnChiến tranh biên giới Việt–Trung 1979
Vương Ngọc Phát
Phồn thể王玉發
Giản thể王玉发

Vương Ngọc Phát (sinh tháng 8 năm 1948) là Trung tướng Không quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLAAF). Ông từng giữ chức vụ Chính ủy Không quân Quân khu Thành Đô, Đại biểu Nhân đại toàn quốc (Quốc hội Trung Quốc) khóa X, Chính ủy Không quân Quân khu Quảng Châu và Ủy viên Ủy ban Toàn quốc Chính hiệp. Ngày 30 tháng 9 năm 2015, trang tin quân đội Trung Quốc đưa tin Vương Ngọc Phát đã bị Ủy ban Kiểm tra kỷ luật Quân đội Trung Quốc điều tra về vi phạm nghiêm trọng kỷ luật đảng (thuật ngữ ám chỉ tham nhũng).[1][2][3]

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Vương Ngọc Phát sinh tháng 8 năm 1948 tại Nam Triệu, Nam Dương, tỉnh Hà Nam. Ông nhập ngũ tháng 3 năm 1968 và từng tham gia Chiến tranh biên giới Việt–Trung 1979[3]. Năm 1985, Vương Ngọc Phát giữ chức Chính ủy Sư đoàn 127 thuộc Tập đoàn quân 54, Quân khu Tế Nam. Tháng 11 năm 1994, ông được bổ nhiệm làm Phó Chính ủy Lực lượng quân đồn trú của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLA) tại Hồng Kông.

Năm 1998, Vương Ngọc Phát được phong quân hàm Thiếu tướng. Tháng 5 năm 1999, Vương Ngọc Phát được thăng chức Chính ủy Lực lượng quân đồn trú của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLA) tại Hồng Kông.[4] Năm 2003, Vương Ngọc Phát được bầu làm Đại biểu Nhân đại toàn quốc (Quốc hội Trung Quốc) khóa X, nhiệm kỳ 2003—2008.

Tháng 12 năm 2003, Vương Ngọc Phát được điều động giữ chức Chính ủy Không quân trực thuộc Quân khu Thành Đô. Tháng 7 năm 2005, ông được thăng quân hàm Trung tướng.[5] Tháng 8 năm 2006, ông được luân chuyển làm Phó Chính ủy Quân khu Quảng Châu kiêm Chính ủy Không quân trực thuộc Quân khu Quảng Châu, kế nhiệm Chu Vĩnh Thanh.[6] Tháng 12 năm 2012, Vương Ngọc Phát được miễn nhiệm chức vụ Chính ủy Không quân Quân khu Quảng Châu, nghỉ công tác trong quân đội. Năm 2013, Vương Ngọc Phát được bầu làm Ủy viên Ủy ban Toàn quốc Hội nghị Hiệp thương Chính trị Nhân dân Trung Quốc lần thứ 12.

Ngày 28 tháng 8 năm 2015, kỳ họp của Ủy ban Thường vụ Ủy ban Toàn quốc Hội nghị Chính trị Hiệp thương Nhân dân Trung Quốc lần 12 kết thúc đã quyết định hủy bỏ tư cách của một số Ủy viên gồm năm người, trong đó có Vương Ngọc Phát.[7][8] Ngày 30 tháng 9 năm 2015, cơ quan Kiểm sát Quân đội Trung Quốc đã lập án điều tra với Vương Ngọc Phát vì “liên quan đến việc làm trái pháp luật”.[9]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Trung tướng không quân Trung Quốc bị điều tra tham nhũng”. VietTimes. 3 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2018.[liên kết hỏng]
  2. ^ “Brother of disgraced former top China officer sacked”. reuters.com. ngày 30 tháng 9 năm 2015.[liên kết hỏng]
  3. ^ a b 军队又一虎!广州军区空军原政委王玉发被查. China.com (bằng tiếng Trung). ngày 1 tháng 10 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2018.
  4. ^ 中国人民解放军驻港部队历任政治委员. takungpao.com (bằng tiếng Trung). Hong Kong. ngày 12 tháng 7 năm 2012.[liên kết hỏng]
  5. ^ “空军中将王玉发等5人被撤销全国政协委员资格”. 腾讯新闻. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2015.
  6. ^ “广州军区空军政委王玉发中将莅临湖南大学检查指导国防生培养工作”. 中国国防生. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2012.
  7. ^ “广州军区空军原政委王玉发中将等5人被撤销全国政协委员资格”. 澎湃新闻. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2015.
  8. ^ 全国政协十二届常委会第十二次会议闭幕. gov.cn (bằng tiếng Trung). ngày 28 tháng 8 năm 2015.
  9. ^ “广州军区空军原政委王玉发涉违法犯罪被立案侦查”. 网易. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2015.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]