Vivian Corazone

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Vivian Corazone Aquino
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Vivian Corazone Aquino[1]
Ngày sinh 2 tháng 10, 1998 (25 tuổi)
Nơi sinh Nairobi, Kenya
Chiều cao 1,85 m (6 ft 1 in)
Vị trí Tiền vệ
Thông tin đội
Đội hiện nay
Soccer Queens
Số áo 8
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2007–2012 Masa Babes
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2016– Soccer Queens (2)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2015– Kenya 4 (4)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 12:03, 02 tháng 12 năm 2016 (UTC)
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 02 tháng 12 năm 2016

Vivian Corazone Aquino là một cầu thủ bóng đá người Kenya chơi cho câu lạc bộ Soccer Queen đang chơi tại Giải bóng đá nữ Kenya và đội tuyển quốc gia Kenya với vai trò là một tiền vệ, cô được biết đến với khả năng sử dụng cả hai chân và lừa bóng.[2]

Sự nghiệp cấp Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Masa Babes[sửa | sửa mã nguồn]

Corazone bắt đầu chơi bóng đá tại Nairobi, Makongeni, trụ sở tại Masa Babes vào năm 2007 khi mới 9 tuổi.

Trường trung học Makongeni[sửa | sửa mã nguồn]

Trường trung học Makongeni ở Nairobi đã đăng ký Corazone cho giáo dục trung học vào năm 2012, cô chơi cho đội bóng đá trường học cho đến khi cô rời đi vào năm 2013.

Trường trung học Olympic[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2013, Corazone gia nhập trường trung học Olympic năm 2013, cô chơi cho đội bóng đá trường học và là một thành viên của đội giành chức vô địch quốc gia 2013 và tham gia các trận đấu ở trường trung học Đông Phi.

Kenya U17[sửa | sửa mã nguồn]

Corazone là đội trưởng của đội tuyển bóng đá nữ U17 Kenya được huấn luyện bởi Kadualo.

Sự nghiệp cấp quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]

Soccer Queens[sửa | sửa mã nguồn]

Soccer Queens thu nhận Corazone ngay sau khi cô học xong trung học, cô có hai bàn thắng và sáu pha kiến ​​tạo tại Giải vô địch bóng đá nữ Kenya 2016, đồng thời là đội trưởng của Soccer Queens.[3]

Sự nghiệp quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Aquino chơi cho đội tuyển quốc gia Kenya và có 4 bàn thắng cho đội.[4]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Soka.co.ke”.
  2. ^ “Corazon Aquino, the teenage steel in Starlets armour”. Citizentv.co.ke (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2016.
  3. ^ Magoma, Rebecca. “WPL: Round Three Team of the Week”. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2019.
  4. ^ “Player: Vivian Corazone Aquino - FoStats”. www.fostats.com.