Bước tới nội dung

Astemizole

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Astemizole
Dữ liệu lâm sàng
AHFS/Drugs.comThông tin tiêu dùng Multum
MedlinePlusa600034
Danh mục cho thai kỳ
Dược đồ sử dụngĐường uống
Mã ATC
Tình trạng pháp lý
Tình trạng pháp lý
  • Ngừng cấp phép
Dữ liệu dược động học
Liên kết protein huyết tương~96%
Chuyển hóa dược phẩmGan (CYP3A4)[1]
Chu kỳ bán rã sinh học24 giờ
Bài tiếtPhân
Các định danh
Tên IUPAC
  • 1-[(4-fluorophenyl)methyl]-N-[1-[2-(4-methoxyphenyl)ethyl]-4-piperidyl]benzoimidazol-2-amine
Số đăng ký CAS
PubChem CID
IUPHAR/BPS
DrugBank
ChemSpider
Định danh thành phần duy nhất
KEGG
ChEBI
ChEMBL
ECHA InfoCard100.065.837
Dữ liệu hóa lý
Công thức hóa họcC28H31FN4O
Khối lượng phân tử458.571 g/mol
Mẫu 3D (Jmol)
SMILES
  • Fc1ccc(cc1)Cn2c5ccccc5nc2NC4CCN(CCc3ccc(OC)cc3)CC4
Định danh hóa học quốc tế
  • InChI=1S/C28H31FN4O/c1-34-25-12-8-21(9-13-25)14-17-32-18-15-24(16-19-32)30-28-31-26-4-2-3-5-27(26)33(28)20-22-6-10-23(29)11-7-22/h2-13,24H,14-20H2,1H3,(H,30,31) ☑Y
  • Key:GXDALQBWZGODGZ-UHFFFAOYSA-N ☑Y
  (kiểm chứng)

Astemizole (được bán với biệt dược Hismanal, mã phát triển R43512) là thuốc kháng histamin thế hệ thứ hai có thời gian tác dụng dài. Astemizole được phát hiện bởi Dược phẩm Janssen vào năm 1977. Thuốc đã bị ngừng cấp phép ở hầu hết các quốc gia vì tác dụng phụ hiếm gặp nhưng có thể gây tử vong (kéo dài khoảng QTcrối loạn nhịp tim liên quan do phong tỏa kênh hERG).[2]

Dược lý[sửa | sửa mã nguồn]

Astemizole là một chất đối kháng thụ thể histamin H1. Nó có tác dụng kháng cholinergicchống ngứa.

Astemizole hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa và liên kết cạnh tranh với các vị trí thụ thể histamin H1 trong đường tiêu hóa, tử cung, mạch máu và cơ phế quản. Điều này ngăn chặn sự hình thành phùngứa (gây ra bởi histamin).

Mặc dù có một số báo cáo trước đó cho thấy astemizole không vượt qua hàng rào máu não, một số nghiên cứu [3][4] đã cho thấy tính thấm và liên kết cao với nếp gấp protein liên quan đến bệnh Alzheimer.

Astemizole cũng có thể tác dụng lên thụ thể histamin H3, do đó tạo ra tác dụng phụ.

Astemizole cũng hoạt động như FIASMA (chất ức chế chức năng của axit sprialomyelinase).[5]

Độc tính[sửa | sửa mã nguồn]

Astemizole có LD50 đường uống khoảng 2052 mg/kg (ở chuột).

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Matsumoto S, Yamazoe Y (tháng 2 năm 2001). “Involvement of multiple human cytochromes P450 in the liver microsomal metabolism of astemizole and a comparison with terfenadine”. British Journal of Clinical Pharmacology. 51 (2): 133–42. doi:10.1046/j.1365-2125.2001.01292.x. PMC 2014443. PMID 11259984. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2019.
  2. ^ Zhou Z, Vorperian VR, Gong Q, Zhang S, January CT (tháng 6 năm 1999). “Block of HERG potassium channels by the antihistamine astemizole and its metabolites desmethylastemizole and norastemizole”. J. Cardiovasc. Electrophysiol. 10 (6): 836–43. doi:10.1111/j.1540-8167.1999.tb00264.x. PMID 10376921.
  3. ^ Rojo, Leonel E.; Alzate-Morales, Jans; Saavedra, Iván N.; Davies, Peter; Maccioni, Ricardo B. (2010). “Selective Interaction of Lansoprazole and Astemizole with Tau Polymers: Potential New Clinical Use in Diagnosis of Alzheimer's Disease”. Journal of Alzheimer's Disease. IOS Press. 19 (2): 573–589. doi:10.3233/JAD-2010-1262. ISSN 1875-8908. PMC 2951486. PMID 20110603.
  4. ^ Di, Li; Kerns, Edward H; Fan, Kristi; McConnell, Oliver J; Carter, Guy T (ngày 7 tháng 3 năm 2003). “High throughput artificial membrane permeability assay for blood–brain barrier”. European Journal of Medicinal Chemistry. 38 (3): 223–232. doi:10.1016/S0223-5234(03)00012-6.
  5. ^ Kornhuber J, Muehlbacher M, Trapp S, Pechmann S, Friedl A, Reichel M, Mühle C, Terfloth L, Groemer T, Spitzer G, Liedl K, Gulbins E, Tripal P (2011). “Identification of novel functional inhibitors of acid sphingomyelinase”. PLoS ONE. 6 (8): e23852. doi:10.1371/journal.pone.0023852. PMC 3166082. PMID 21909365.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]