Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Niễng”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Tham khảo: AlphamaEditor, General Fixes
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 7: Dòng 7:
| ordo = [[Bộ Hòa thảo|Poales]]
| ordo = [[Bộ Hòa thảo|Poales]]
| familia = [[Họ Hòa thảo|Poaceae]]
| familia = [[Họ Hòa thảo|Poaceae]]
| subfamilia = [[Ehrhartoideae]]<ref name=Kellogg>{{cite journal|last=Kellogg|first=Elizabeth A.|title=The Evolutionary History of Ehrhartoideae, Oryzeae, and Oryza|journal=Rice|date=30 January 2009|volume=2|pages=1–14|doi=10.1007/s12284-009-9022-2|url=http://link.springer.com/article/10.1007%2Fs12284-009-9022-2|accessdate=6 July 2013}}</ref>
| tribus = [[Oryzeae]]<ref name=Kellogg/>
| genus = ''[[Zizania]]''
| genus = ''[[Zizania]]''
| genus_authority = [[Carl Linnaeus|L.]]
| binomial = '''''Z. latifolia'''''
| binomial = '''''Z. latifolia'''''
| binomial_authority = ([[August Heinrich Rudolf Grisebach|Griseb.]]) [[Porphir Kiril Nicolai Stepanowitsch Turczaninow|Turcz.]] ex [[Otto Stapf|Stapf]]
| binomial_authority = ([[August Heinrich Rudolf Grisebach|Griseb.]]) [[Nicolai Stepanowitsch Turczaninow|Turcz.]] ex [[Otto Stapf|Stapf]]
| synonyms = * ''Hydropyrum latifolium'' <small>Griseb.</small>
| synonyms = * ''Hydropyrum latifolium'' <small>Griseb.</small>
* ''Zizania aquatica'' var. ''latifolia'' <small>(Griseb.) Kom.</small>
* ''Zizania aquatica'' var. ''latifolia'' <small>(Griseb.) Kom.</small>
Dòng 16: Dòng 19:
* ''Zizania latifolia'' <small>Turcz.</small>
* ''Zizania latifolia'' <small>Turcz.</small>
* ''Zizania mezii'' <small>Prodoehl</small>
* ''Zizania mezii'' <small>Prodoehl</small>
| genus_authority = [[Carl Linnaeus|L.]]
| tribus = [[Oryzeae]]<ref name=Kellogg/>
| name = ''Z. latifolia''
}}
}}


'''Niễng''' hay '''niềng niễng'''<ref>[http://suckhoedoisong.vn/y-hoc-co-truyen/cu-nieng-giup-giam-huyet-ap-ha-mo-mau-2012102008334699.htm Củ niễng giúp giảm huyết áp, hạ mỡ máu]</ref>, '''lúa miêu''' ([[danh pháp hai phần]]: '''''Zizania latifolia'''''), là một loài cỏ sống lâu năm thuộc [[họ Hòa thảo]] (''Poaceae'').
'''Niễng''' hay '''niềng niễng'''<ref>[http://suckhoedoisong.vn/y-hoc-co-truyen/cu-nieng-giup-giam-huyet-ap-ha-mo-mau-2012102008334699.htm Củ niễng giúp giảm huyết áp, hạ mỡ máu]</ref>, '''lúa miêu''' ([[danh pháp hai phần]]: '''''Zizania latifolia'''''), là một loài cỏ sống lâu năm thuộc chi ''[[Zizania]]'' trong [[họ Hòa thảo]] (Poaceae). Nó cũng là loài duy nhất thuộc chi này có khu vực sinh sống bản địa là [[châu Á]], trong khi các loài còn lại là bản địa [[Bắc Mỹ]].

Với cả thân lẫn hạt đều ăn được nên nó được sử dụng như một loại cây lương thực-thực phẩm. Được thu hoạch từ niễng mọc hoang, hạt của nó từng là loại lương thực quan trọng ở Trung Quốc cổ đại<ref name="Food in China">{{Cite book
| last = Simoons
| first = Frederick J.
| title = Food in China: a cultural and historical inquiry
| publisher = CRC Press
| year = 1991
| pages = 559
| url = http://books.google.com/books?id=Fo087ZxohA4C&lpg=PA165&dq=manchurian%20wild%20rice%20china&pg=PA165#v=onepage&q&f=false
| isbn = 978-0-8493-8804-0}}</ref>{{Rp|165}}. Là loại cây mọc trong vùng đất ngập nước, hiện nay niễng đã trở nên khan hiếm trong tự nhiên, và việc sử dụng làm cây lương thực đã biến mất hoàn toàn tại Trung Quốc và các nước trong khu vực châu Á, nhưng vẫn được người ta gieo trồng để lấy phần thân làm rau ăn<ref name="Food in China"/>{{Rp|165}}.


==Miêu tả==
==Miêu tả==
{{chú thích trong bài}}
{{chú thích trong bài}}
Niễng trông giống lau, sậy, mọc ở dưới nước hay ở đất nhiều bùn, cao tới 1–2 m, rễ nhiều. Thân rễ và thân bò phát triển (đường kính 1 - 1,5&nbsp;cm), thân đứng nhẵn, có phần dưới gốc to, xốp, phía ngọn gầy hơn. Lá hình mác, dài 0,3–1 m, rộng 2–3&nbsp;cm, hai mặt đều ráp, hai bên mép dày lên. Cụm hoa hình chùy dẹp, dài 30–50&nbsp;cm, trục to, nhiều nhánh, mang hoa cái phía trên và hoa đực phía dưới.
Niễng trông giống lau, sậy, mọc ở dưới nước hay ở đất nhiều bùn, cao tới 1–2,5 m; rễ nhiều. Thân rễ và thân bò phát triển (đường kính 1 - 1,5&nbsp;cm), thân đứng nhẵn, có phần dưới gốc to, xốp, phía ngọn gầy hơn. Lá hình mác, dài 0,3–1 m, rộng 2–3&nbsp;cm, hai mặt đều ráp, hai bên mép dày lên. Cụm hoa hình chùy dẹp, dài 30–50&nbsp;cm, trục to, nhiều nhánh, mang hoa cái phía trên có màu vàng xanh và hoa đực phía dưới màu tím.


Niễng cùng Bộ Poales và Họ Poaceae với Lúa Gạo, và cũng trổ bông, có hạt nấu cơm ăn được, nên Mỹ, người ta gọi cây này gọi là Lúa Hoang (Wild Rice). Riêng giống Niễng của ta thì ở Trung Quốc ngày xưa cũng mọc nhiều, tên gọi là (菰), chậm lớn mùa Đông, nảy nở vào mùa Xuân, thu hoạch vào mùa Thu. Hạt nó  gọi là Giao Bạch Tử (茭白子) sau khi xay xát có thể nấu cơm được (Điêu Hồ phạn 雕胡饭). Ở Việt Nam ta, thì Niễng bị một loài nấm ăn trong mầm ngọn mà phình ra thành Niễng chúng ta hái về ăn, nên không thể trổ bông kết hạt được. Nếu ta không hái Niễng ăn, thì ngọn này cũng bị thối chết. Bà con ta trồng Niễng bằng cách gìn giữ những mầm chưa lớn, chưa bị nấm còn sống qua mùa Đông, chứ không có hạt để gieo. Vì thế Niễng rất khó trồng, và không gây giống được nhiều.
Niễng cùng bộ Poales và họ Poaceae với [[lúa gạo]], và cũng trổ bông, có hạt nấu cơm ăn được, nên trong tiếng Anh người ta gọi loài cây này gọi là lúa hoang (wild rice). Trong tiếng Trung được gọi là (菰). Loài cây này chậm lớn mùa đông, nảy nở vào mùa xuân, thu hoạch vào mùa thu. Hạt nó  gọi là giao bạch tử (茭白子), sau khi xay xát có thể nấu cơm được (điêu hồ phạn 雕胡饭).


Tuy nhiên, niễng thường bị một loài nấm than (''[[Ustilago esculenta]]'') nhiễm vào mầm ngọn mà phình ra thành củ niễng nên không thể trổ bông kết hạt được. Nếu người ta không thu hoạch củ niễng làm rau ăn thì ngọn này cũng bị thối mà chết. Người ta trồng niễng bằng cách gìn giữ những mầm chưa lớn, chưa bị nấm còn sống qua mùa đông, chứ không có hạt để gieo. Vì thế Niễng rất khó trồng, và không gây giống được nhiều.
Trong thơ Đường, có bài thơ "Trọ nhà Tuân Ảo ở chân núi Năm Cây Tùng - Túc Ngũ Tùng Sơn Hạ Tuân Ảo Gia" (宿五松山下荀媪家) của Lý Bạch, ông kể được bà già chủ nhà đãi một bát cơm nấu bằng hạt cây Niễng, mà cảm ơn quá không thể ăn được.

==Gieo trồng==
[[Tập tin:Wild rice stems.jpg|nhỏ|trái|Củ niễng (''Zizania latifolia'') do nấm than gây ra.]]
''Zizania latifolia'' từng được gieo trồng như một loại cây trồng trong khu vực châu Á. Sự thu hoạch mùa màng có thành công hay không phụ thuộc vào sự hiện diện của loài nấm than ''[[Ustilago esculenta]]''. Hiện nay, người ta gieo trồng niễng để lấy phần thân phình to do bị nhiễm nấm than để làm rau ăn. Khi nấm nhiễm vào cây chủ nó làm cho thân niễng bị [[phì đại]]; các tế bào của nó gia tăng về kích thước và số lượng. Sự nhiễm nấm ''U. esculenta'' làm cho niễng không thể đâm bông kết hạt nên người ta nhân giống niễng nhờ sinh sản vô tính, bằng [[thân rễ]]. Các cây niễng mới bị nhiễm khuẩn có trong môi trường, nói chung là trong các khu trồng niễng<ref name=chung/>. Phần thân phình to trong tiếng Việt gọi là củ niễng, còn tại Trung Quốc gọi là ''cao duẩn'' (高笋, gao sun) hay ''kal-peh-soon''<ref name=chung>Chung K. R., D. D. Tzeng. (2004). [http://www.crec.ifas.ufl.edu/academics/faculty/chung/PDF/jbs46744-750.pdf Biosynthesis of indole-3-acetic acid by the gall-inducing fungus ''Ustilago esculenta''.] ''Journal of Biological Sciences'' 4(6) 744–50.</ref><ref name=terr>Terrell, E. E. and L. R. Batra. (1982). [http://www.jstor.org/discover/10.2307/4254397?uid=3739560&uid=2129&uid=2&uid=70&uid=4&uid=3739256&sid=21102381310767 ''Zizania latifolia'' and ''Ustilago esculenta'', a grass-fungus association.] ''Economic Botany'' 36(3) 274–85.</ref> và ''giao bạch'' (茭白)<ref name=jing>Jing-Ze, Z., et al. (2012). [http://cat.inist.fr/?aModele=afficheN&cpsidt=25738742 Cytology and ultrastructure of interactions between ''Ustilago esculenta'' and ''Zizania latifolia''.] ''Mycological Progress'' 11(2) 499–508.</ref>. Trong tiếng Nhật, nó được gọi là ''makomotake''<ref name=kawa>Kawagishi H., et al. (2006). [https://www.jstage.jst.go.jp/article/bbb/70/11/70_60376/_pdf Osteoclast-forming suppressive compounds from makomotake, ''Zizania latifolia'' infected with ''Ustilago esculenta''.] ''Bioscience, Biotechnology, and Biochemistry'' 70(11) 2800-02.</ref>. Đoạn thân phình to rộng tới {{convert|3|to|4|cm|in|sp=us}} và dài tới {{convert|20|cm|in|-1|sp=us}}<ref name=chung2>Chung K. & D. D. Tzeng. (2004). [http://scialert.net/qredirect.php?doi=jbs.2004.246.252&linkid=pdf Nutritional requirements of the edible gall-producing fungus ''Ustilago esculenta''.] ''Journal of Biological Sciences'' 4(2) 246–52.</ref>. Loài cây này đã được trồng trong nhiều thế kỷ tại Trung Quốc<ref name=terr/>, ít nhất là khoảng 400 năm<ref name=ori>Oritani Y., et al. [http://www.actahort.org/books/841/841_87.htm Manchurian wild rice (''Zizania latifolia'') infected with ''Ustilago esculenta'' stimulates innate immune system, via induction of human β-defensin-2.] ''ISHS Acta Horticulturae'' 841: II International Symposium on Human Health Effects of Fruits and Vegetables: FAVHEALTH 2007.</ref>. Nó có mùi vị dễ chịu và mềm<ref name=you>You W., et al. (2011). [http://link.springer.com/article/10.1007%2Fs00284-010-9673-7#page-1 Morphological and molecular differences in two strains of ''Ustilago esculenta''.] ''Current Microbiology'' 62 44–54.</ref> và được dùng để ăn sống hay chế biến thành các món ăn. Nó trở nên giòn khi được chế biến thành món xào<ref name=yama>Yamaguchi M. 1990. [http://www.hort.purdue.edu/newcrop/proceedings1990/v1-387.html Asian Vegetables.] tr. 387–390. Trong: Janick J. & J. E. Simon (chủ biên). ''Advances in New Crops''. Timber Press, Portland, OR.</ref>. Mùa thu hoạch chính là cuối mùa thu, đầu mùa đông (tháng 9-11)<ref name=chung2/>.
[[Tập tin:Wildricecooked.jpg|nhỏ|phải|Hạt niễng nấu thành cơm.]]


==Công dụng==
==Công dụng==

===Thảo dược===
===Thảo dược===
Cây niễng cho vị thuốc là [[giao bạch tử]] (茭白子 - ''Fructus Zizaniae'') là hạt niễng phơi hay sấy khô.
Cây niễng cho vị thuốc là giao bạch tử (茭白子 - ''Fructus Zizaniae'') là hạt niễng phơi hay sấy khô.


===Ẩm thực===
===Ẩm thực===

==Thơ văn==
Trong thơ Đường, có bài thơ "Trọ nhà Tuân Ảo ở chân núi Năm Cây Tùng - Túc Ngũ Tùng Sơn Hạ Tuân Ảo Gia" (宿五松山下荀媪家) của [[Lý Bạch]], ông viết về việc được bà chủ nhà đãi một bát cơm nấu bằng hạt cây niễng, mà cảm ơn quá không thể ăn được.


==Hình ảnh==
==Hình ảnh==
<Gallery>
<Gallery>
Hình:Cu nieng.jpg|Củ niễng bán tại chợ Hà Nội, Việt Nam.
Hình:Cu nieng.jpg|Củ niễng bán tại chợ Hà Nội, Việt Nam.
Hình:Wild rice stems.jpg|Củ niễng tại Trung Quốc.
</Gallery>

== Hình ảnh ==
<gallery>
Tập tin:WildRice23.jpg
Tập tin:WildRice23.jpg
Tập tin:Wild rice harvesting 19th century.jpg
Tập tin:Wild rice harvesting 19th century.jpg
Tập tin:Wildricecooked.jpg
Tập tin:Zizania palustris macro.jpg
Tập tin:Zizania palustris macro.jpg
</gallery>
</gallery>

Phiên bản lúc 17:11, ngày 4 tháng 3 năm 2015

Niễng
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Monocots
(không phân hạng)Commelinids
Bộ (ordo)Poales
Họ (familia)Poaceae
Phân họ (subfamilia)Ehrhartoideae[1]
Tông (tribus)Oryzeae[1]
Chi (genus)Zizania
L.
Danh pháp hai phần
Z. latifolia
(Griseb.) Turcz. ex Stapf
Danh pháp đồng nghĩa
  • Hydropyrum latifolium Griseb.
  • Zizania aquatica var. latifolia (Griseb.) Kom.
  • Zizania caduciflora Hand.-Mazz.
  • Zizania dahurica Turcz. ex Steud.
  • Zizania latifolia Turcz.
  • Zizania mezii Prodoehl

Niễng hay niềng niễng[2], lúa miêu (danh pháp hai phần: Zizania latifolia), là một loài cỏ sống lâu năm thuộc chi Zizania trong họ Hòa thảo (Poaceae). Nó cũng là loài duy nhất thuộc chi này có khu vực sinh sống bản địa là châu Á, trong khi các loài còn lại là bản địa Bắc Mỹ.

Với cả thân lẫn hạt đều ăn được nên nó được sử dụng như một loại cây lương thực-thực phẩm. Được thu hoạch từ niễng mọc hoang, hạt của nó từng là loại lương thực quan trọng ở Trung Quốc cổ đại[3]:165. Là loại cây mọc trong vùng đất ngập nước, hiện nay niễng đã trở nên khan hiếm trong tự nhiên, và việc sử dụng làm cây lương thực đã biến mất hoàn toàn tại Trung Quốc và các nước trong khu vực châu Á, nhưng vẫn được người ta gieo trồng để lấy phần thân làm rau ăn[3]:165.

Miêu tả

Niễng trông giống lau, sậy, mọc ở dưới nước hay ở đất nhiều bùn, cao tới 1–2,5 m; rễ nhiều. Thân rễ và thân bò phát triển (đường kính 1 - 1,5 cm), thân đứng nhẵn, có phần dưới gốc to, xốp, phía ngọn gầy hơn. Lá hình mác, dài 0,3–1 m, rộng 2–3 cm, hai mặt đều ráp, hai bên mép dày lên. Cụm hoa hình chùy dẹp, dài 30–50 cm, trục to, nhiều nhánh, mang hoa cái phía trên có màu vàng xanh và hoa đực phía dưới màu tím.

Niễng cùng bộ Poales và họ Poaceae với lúa gạo, và cũng trổ bông, có hạt nấu cơm ăn được, nên trong tiếng Anh người ta gọi loài cây này gọi là lúa hoang (wild rice). Trong tiếng Trung nó được gọi là cô (菰). Loài cây này chậm lớn mùa đông, nảy nở vào mùa xuân, thu hoạch vào mùa thu. Hạt nó  gọi là giao bạch tử (茭白子), sau khi xay xát có thể nấu cơm được (điêu hồ phạn 雕胡饭).

Tuy nhiên, niễng thường bị một loài nấm than (Ustilago esculenta) nhiễm vào mầm ngọn mà phình ra thành củ niễng nên không thể trổ bông kết hạt được. Nếu người ta không thu hoạch củ niễng làm rau ăn thì ngọn này cũng bị thối mà chết. Người ta trồng niễng bằng cách gìn giữ những mầm chưa lớn, chưa bị nấm còn sống qua mùa đông, chứ không có hạt để gieo. Vì thế Niễng rất khó trồng, và không gây giống được nhiều.

Gieo trồng

Củ niễng (Zizania latifolia) do nấm than gây ra.

Zizania latifolia từng được gieo trồng như một loại cây trồng trong khu vực châu Á. Sự thu hoạch mùa màng có thành công hay không phụ thuộc vào sự hiện diện của loài nấm than Ustilago esculenta. Hiện nay, người ta gieo trồng niễng để lấy phần thân phình to do bị nhiễm nấm than để làm rau ăn. Khi nấm nhiễm vào cây chủ nó làm cho thân niễng bị phì đại; các tế bào của nó gia tăng về kích thước và số lượng. Sự nhiễm nấm U. esculenta làm cho niễng không thể đâm bông kết hạt nên người ta nhân giống niễng nhờ sinh sản vô tính, bằng thân rễ. Các cây niễng mới bị nhiễm khuẩn có trong môi trường, nói chung là trong các khu trồng niễng[4]. Phần thân phình to trong tiếng Việt gọi là củ niễng, còn tại Trung Quốc gọi là cao duẩn (高笋, gao sun) hay kal-peh-soon[4][5]giao bạch (茭白)[6]. Trong tiếng Nhật, nó được gọi là makomotake[7]. Đoạn thân phình to rộng tới 3 đến 4 xentimét (1,2 đến 1,6 in) và dài tới 20 xentimét (10 in)[8]. Loài cây này đã được trồng trong nhiều thế kỷ tại Trung Quốc[5], ít nhất là khoảng 400 năm[9]. Nó có mùi vị dễ chịu và mềm[10] và được dùng để ăn sống hay chế biến thành các món ăn. Nó trở nên giòn khi được chế biến thành món xào[11]. Mùa thu hoạch chính là cuối mùa thu, đầu mùa đông (tháng 9-11)[8].

Hạt niễng nấu thành cơm.

Công dụng

Thảo dược

Cây niễng cho vị thuốc là giao bạch tử (茭白子 - Fructus Zizaniae) là hạt niễng phơi hay sấy khô.

Ẩm thực

Thơ văn

Trong thơ Đường, có bài thơ "Trọ nhà Tuân Ảo ở chân núi Năm Cây Tùng - Túc Ngũ Tùng Sơn Hạ Tuân Ảo Gia" (宿五松山下荀媪家) của Lý Bạch, ông viết về việc được bà chủ nhà đãi một bát cơm nấu bằng hạt cây niễng, mà cảm ơn quá không thể ăn được.

Hình ảnh

Chú thích

  1. ^ a b Kellogg, Elizabeth A. (30 tháng 1 năm 2009). “The Evolutionary History of Ehrhartoideae, Oryzeae, and Oryza”. Rice. 2: 1–14. doi:10.1007/s12284-009-9022-2. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2013.
  2. ^ Củ niễng giúp giảm huyết áp, hạ mỡ máu
  3. ^ a b Simoons, Frederick J. (1991). Food in China: a cultural and historical inquiry. CRC Press. tr. 559. ISBN 978-0-8493-8804-0.
  4. ^ a b Chung K. R., D. D. Tzeng. (2004). Biosynthesis of indole-3-acetic acid by the gall-inducing fungus Ustilago esculenta. Journal of Biological Sciences 4(6) 744–50.
  5. ^ a b Terrell, E. E. and L. R. Batra. (1982). Zizania latifolia and Ustilago esculenta, a grass-fungus association. Economic Botany 36(3) 274–85.
  6. ^ Jing-Ze, Z., et al. (2012). Cytology and ultrastructure of interactions between Ustilago esculenta and Zizania latifolia. Mycological Progress 11(2) 499–508.
  7. ^ Kawagishi H., et al. (2006). Osteoclast-forming suppressive compounds from makomotake, Zizania latifolia infected with Ustilago esculenta. Bioscience, Biotechnology, and Biochemistry 70(11) 2800-02.
  8. ^ a b Chung K. & D. D. Tzeng. (2004). Nutritional requirements of the edible gall-producing fungus Ustilago esculenta. Journal of Biological Sciences 4(2) 246–52.
  9. ^ Oritani Y., et al. Manchurian wild rice (Zizania latifolia) infected with Ustilago esculenta stimulates innate immune system, via induction of human β-defensin-2. ISHS Acta Horticulturae 841: II International Symposium on Human Health Effects of Fruits and Vegetables: FAVHEALTH 2007.
  10. ^ You W., et al. (2011). Morphological and molecular differences in two strains of Ustilago esculenta. Current Microbiology 62 44–54.
  11. ^ Yamaguchi M. 1990. Asian Vegetables. tr. 387–390. Trong: Janick J. & J. E. Simon (chủ biên). Advances in New Crops. Timber Press, Portland, OR.

Tham khảo

Dữ liệu liên quan tới Zizania latifolia tại Wikispecies Tư liệu liên quan tới Zizania latifolia tại Wikimedia Commons