Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lampris guttatus”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Trang mới: “{{Italic title}} {{Taxobox | name = ''Lampris guttatus'' | image = Lampris guttatus.png | image_width = 248px | image_caption = Opah | regnum = Animalia | phy…”
(Không có sự khác biệt)

Phiên bản lúc 01:48, ngày 16 tháng 5 năm 2015

Lampris guttatus
Opah
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Lampriformes
Họ (familia)Lampridae
Chi (genus)Lampris
Loài (species)L. guttatus
Danh pháp hai phần
Lampris guttatus
Brünnich[1]
Danh pháp đồng nghĩa
  • Lampris lauta (Lowe, 1838)
  • Lampris luna" (Gmelin, 1789)
  • Lampris regius (Bonnaterre, 1788)
  • Scomber gunneri (Bloch & Schneider, 1801)
  • Scomber pelagicus (Gunnerus, 1768)
  • Zeus guttatus (Brünnich, 1788)
  • Zeus imperialis (Shaw, 1793)
  • Zeus luna (Gmelin, 1789)
  • Zeus regius (Bonnaterre, 1788)
  • Zeus stroemii (Walbaum, 1792)

Lampris guttatus, trong tiếng Anh được gọi opah, cravo, moonfish, kingfish, và Jerusalem haddock, là một loài lớn, màu sắc, thuộc họ Lampridae, gồm chi Lampris, với hai loài còn tồn tại. Nó là loài cá biển khơi với phạm vi phân bố trên toàn cầu. Tuy nó phổ biến tại các địa điểm như Hawaii[2] và Tây Phi, nó tương đối hiếm tại các nơi khác, ví dụ như Địa Trung Hải.[3] Ở những nơi L. guttatus thường được bắt gặp, nó không phải mục tiêu đánh bắt. Năm 2005, số cá bị bắt nhầm là 13,332. Còn tại nơi L. guttatus hiếm gặp, số lượng của chúng cũng đang tăng lên. Vài nhà nghiêng cứu tin rằng đây là do thay đổi khí hậu.[3] Hiện vẫn chưa rõ về mật độ phân bố, sự cộng hưởng, lịch sử cuộc sống, và môi trường sống ưu thích của loài cá này.

Tên

Tên chi Lampris xuất phát từ tiếng Hy Lạp lampros = "thông minh" hoặc "rõ ràng", tên loài từ tiếng Latin guttatus nghĩa là đốm, nhắc đếm các đốm trên cơ thể của loài cá này.

Mô tả

Các nhà nghiên cứu xem xét rồi thả một cá thể bị bắt ngoài khơi California

Lampris guttatus là một loài cá lớn hình đĩa có hình dáng thu hút và màu sắc gây chú ý. Chúng thường đạt chiều dài tối đa là 2 m (6,6 ft) và cân nặng tối đa 270 kg (600 lb).

Lampris guttatus là loài cá duy nhất hằng nhiệt (máu nóng).[4][5][6][7] Tất cả các loài cá khác đều biến nhiệt (máu lạnh). Chỉ có một số loài cá có cơ quan nhất định trong cơ thể là hằng nhiệt, như cá hồi đại dương có các thớ thịt nào đó giữ một nhiệt độ nhất định. Lampris guttatus hoàn toàn hằng nhiệt giúp chúng có được lợi thế tại độ sâu mà chúng sống. Vì nhiệt độ cơ thể của chúng ấm hơn nhiệt độ nước xung quanh, chúng có thể di chuyển nhanh để bắt mồi.

Tham khảo

  1. ^ Fish Base
  2. ^ Polovina, Jeffrey J.; Hawn, Donald; Abecassis, Melanie (2008). “Vertical movement and habitat of opah (Lampris guttatus) in the central North Pacific recorded with pop-up archival tags”. Marine Biology. 153 (3): 257–267. doi:10.1007/s00227-007-0801-2. ISSN 0025-3162.
  3. ^ a b Francour, Patrice; Cottalorda, Jean-Michel; Aubert, Maurice; Bava, Simone; Colombey, Marine; Gilles, Pierre; Kara, Hichem; Lelong, Patrick; Mangialajo, Luisa; Miniconi, Roger; Quignard, Jean-Pierre (2010). “Recent Occurrences of Opah, Lampris guttatus (Actinopterygii, Lampriformes, Lampridae), in the Western Mediterranean Sea”. Acta Ichthyologica Et Piscatoria. 40 (1): 91–98. doi:10.3750/AIP2010.40.1.15. ISSN 0137-1592.
  4. ^ Young, Ed. “Meet the Comical Opah, the Only Truly Warm-Blooded Fish”. National Geographic. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2015.
  5. ^ Milbury, Jim. “New research reveals first warm-blooded fish”. EurekAlert!. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2015.
  6. ^ Harvey, Chelsea. “Scientists have discovered the first fully warm-blooded fish”. The Washington Post. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2015.
  7. ^ Wegner, N. C.; Snodgrass, O. E.; Dewar, H.; Hyde, J. R. (2015). “Whole-body endothermy in a mesopelagic fish, the opah, Lampris guttatus”. Science. 348 (6236): 786–789. doi:10.1126/science.aaa8902. ISSN 0036-8075.
  • Wegner, N. C.; Snodgrass, O. E.; Dewar, H.; Hyde, J. R. (2015). “Whole-body endothermy in a mesopelagic fish, the opah, Lampris guttatus”. Science. 348 (6236): 786–789. doi:10.1126/science.aaa8902. ISSN 0036-8075.
  • Parin NV and Kukuev EI. 1983. Reestablishment of the validity of lampris immaculata gilchrist and the geographical distribution of lampridae. Voprosy Ikhtiologii.Moscow 23(1):3-14.

Liên kết ngoài