Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thủy điện ở lưu vực sông Mê Kông”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 84: Dòng 84:
| [[Đập Lam Ta Khong|Lam Ta Khong]] || {{flagicon|Thái Lan}} || Lam Ta Khong|| {{coord|15|12|22.82|N|105|25|44.96|E|type:waterbody_region:LA|name=Lam Ta Khong Dam}} || 2002 || 500|| 40.3 || 251 || 291 || 1,430
| [[Đập Lam Ta Khong|Lam Ta Khong]] || {{flagicon|Thái Lan}} || Lam Ta Khong|| {{coord|15|12|22.82|N|105|25|44.96|E|type:waterbody_region:LA|name=Lam Ta Khong Dam}} || 2002 || 500|| 40.3 || 251 || 291 || 1,430
|}
|}

===Tác động của sự phát triển đập nước trên sông Mê Kông vào thủy sản===
Các tác động của các đập nước về thủy sản cũng được nghiên cứu trên khắp thế giới. Nó đã được xác minh là các đập ảnh hưởng đến cách thức mà hệ sinh thái sông và môi trường thủy văn hoạt động. Xây đập sông là một quá trình rất mãnh liệt và gây nhiều ảnh hưởng mà kết quả là việc tạo ra một hệ sinh thái mới. <ref name="Agostinhoetal2008">{{cite journal |author=A.A. Agostinho, F.M. Pelicice & L.C. Gomes |year=2008 |title=Dams and the fish fauna of the Neotropical region: impacts and management related to diversity and fisheries. |journal=Brazilian Journal of Biology |volume=68 |issue=4 Sppl.|pages=1119–1132 |doi=10.1590/S1519-69842008000500019}}</ref>

Đập ảnh hưởng đến thủy sản về nhiều mặt:

Nó cản trở việc di cư của cá. Việc di cư của cá là một sự kiện phức tạp và một phần cố hữu của chu kỳ sinh sản cá. Sự hiện diện của các đập nước ở lưu vực sông Amazon, ví dụ, đã làm ngưng việc di cư đường dài của một số loài [[Bộ Cá da trơn|cá da trơn]], làm giảm sản lượng khai thác hạ nguồn lên đến 70 phần trăm. <ref name="Bergkampetal2000">{{cite web |author= G. Berkamp, M. McCartney, P. Dugan, J. McNeely & M. Acreman, M. |year=2000 |title=Dams, Ecosystem Functions and Environmental Restoration: Thematic Review II.1. Prepared as an input to the World Commission on Dams. |publisher=[[World Commission on Dams]] |url=http://oldwww.wii.gov.in/eianew/eia/dams%20and%20development/kbase/thematic/tr21main.pdf |format=[[Portable Document Format|PDF]]}}</ref>















== Tham khảo ==
== Tham khảo ==

Phiên bản lúc 13:23, ngày 28 tháng 3 năm 2016

Đập Ubol Ratana DamThái Lan

Các ước tính tiềm năng thủy điện ở lưu vực hạ lưu sông Mê Kông (tức là ngoại trừ Trung Quốc) là 30.000 MW, [1] trong khi của lưu vực thượng lưu sông Mê Kông là 28.930 MW. [2] Tại hạ lưu sông Mê Kông, hơn 3.235 MW đã được thực hiện thông qua các cơ sở xây dựng chủ yếu trên mười năm qua, trong khi các dự án đang được xây dựng sẽ đạt thêm 3.209 MW. Thêm 134 dự án được lên kế hoạch cho hạ lưu sông Mê Kông, đẻ tận dụng hết khả năng phát thủy điện của con sông. [3] Tác động quan trọng nhất bây giờ và trong tương lai về việc sử dụng và quản lý nước trong khu vực Mê Kông là thủy điện. [4]

Với xu hướng phát triển hiện nay trong khu vực, nhu cầu điện năng dự kiến sẽ tăng bảy phần trăm mỗi năm trong giai đoạn giữa 2010 và 2030, [1] mang lại một thị trường năng lượng đáng kể và có khả năng sinh lợi. Thủy điện là lựa chọn năng lượng được ưa chuộng đối với các nước ven sông Cửu Long, như được phản ánh trong các câu chuyện được dùng để hỗ trợ các biện pháp can thiệp. Lào đang được miêu tả là "nguồn điện của Đông Nam Á". [5] Ở Trung Quốc, thủy điện được quảng cáo là năng lượng ( "xanh sạch") tốt nhất thay thế cho các nhà máy điện đốt than, và sẽ mở đường cho sự phát triển của phía tây. [2] Tại Thái Lan, các nhà bênh vực cho thủy điện nhấn mạnh "việc phủ xanh Isan ", vùng đông bắc thường bị hạn hán, để hợp pháp hóa sự phát triển của một "mạng lưới nước" ngoạn mục mà sẽ chuyển nước từ Lào, thuộc dòng chính sông Mê Kông, [6] và, theo các nhà phê bình, quá nhấn mạnh nhu cầu năng lượng dự kiến trong nước. [7]Campuchia, thủy điện thường được xem như là chuyện chinh yếu để giải quyết các vấn đề cung cấp năng lượng của đất nước.

Sự phát triển của lưu vực sông Mê Kông gây rất nhiều tranh cãi, và là một trong những thành phần nổi bật nhất trong các cuộc thảo luận về dòng sông và việc quản lý nó. Cuộc tranh luận này xảy ra ở cả các tài liệu học thuật, cũng như các phương tiện truyền thông, và là một trọng tâm đối với nhiều nhóm hoạt động. [8]

Cơ sở hạ tầng thủy điện

Cơ sở hạ tầng thủy điện dòng nhánh

Ở các dòng nhánh sông Mê Kông, hiện nay đã lên đến 94 đập thủy điện. Theo thống kê của Ủy hội Mê Kông, đến năm 2015 sẽ có 36 đập thủy điện ở dòng nhánh được đưa vào vận hành, đến năm 2030 có thêm 30 đập nữa được triển khai trên các dòng nhánh.

Một số thủy điện trong khu vực Tây Nguyên của Việt Nam cũng nằm ở thượng nguồn một số dòng nhánh của sông Mê Kông. Các con đập thủy điện trên sông Sê San ở Tây Nguyên, đặc biệt là thủy điện Yaly, đã tác động không tốt đến cộng đồng hạ nguồn Campuchia. [9]

Cơ sở hạ tầng thủy điện hiện có

Đập đã được xây dựng trong bảng 1:

Bảng 1: Đang hoạt động trong lưu vực sông Mê Kông (hơn 10 MW) [2][10][11][12]

Dự án Quốc gia Sông Tọa độ Hoạt động Công suất lắp đặt (MW) Chiều cao (m) chiều dài đỉnh đập (m) Hoạt động lưu trữ (triệu m3) Khu vực hồ chứa tối đa (km2)
Đại Triều Sơn Trung Quốc Mekong 24°1′27,8″B 100°22′10,77″Đ / 24,01667°B 100,36667°Đ / 24.01667; 100.36667 (Dachaoshan Dam) 2003 1,350 118 481 367 826
Công Quả Kiều Trung Quốc Mekong 25°36′43,7″B 99°17′45,6″Đ / 25,6°B 99,28333°Đ / 25.60000; 99.28333 (Gongguoqiao Dam) 2008 750 130 356 120 343
Nọa Trát Độ Trung Quốc Mekong 22°39′22″B 100°25′6″Đ / 22,65611°B 100,41833°Đ / 22.65611; 100.41833 (Jinghong Dam) 2014 5,850 261.5 608 21.749 320
Cảnh Hồng Trung Quốc Mekong 22°3′6,5″B 100°46′1,96″Đ / 22,05°B 100,76667°Đ / 22.05000; 100.76667 (Jinghong Dam) 2010 1,750 108 705.5 249 510
Mạn Loan Trung Quốc Mekong 24°37′19,51″B 100°26′54,76″Đ / 24,61667°B 100,43333°Đ / 24.61667; 100.43333 (Manwan Dam) 1992 1,550 136 418 257 415
Houay Ho Lào Houayho/Xekong 15°3′34,17″B 106°45′51,39″Đ / 15,05°B 106,75°Đ / 15.05000; 106.75000 (Houayho Dam) 1999 150 79 620 37
Nam Leuk Lào Nam Leuk/Nam Ngum 18°26′16,41″B 102°56′4″Đ / 18,43333°B 102,93444°Đ / 18.43333; 102.93444 (Nam Leuk Dam) 2000 60 45 800 185
Nam Lik 2 Lào Nam Lik 18°49′4,63″B 102°7′42,73″Đ / 18,81667°B 102,11667°Đ / 18.81667; 102.11667 (Nam Lik 2 Dam) 2010 103 328 8.26 24.4
Nam Ngum 1 Lào Nam Ngum 18°31′49,82″B 102°32′50,39″Đ / 18,51667°B 102,53333°Đ / 18.51667; 102.53333 (Nam Ngum 1 Dam) 1971 148.7 75 468 7,000 370
Nam Ngum 2 Lào Nam Ngum 18°55′17″B 102°44′25″Đ / 18,9213°B 102,7404°Đ / 18.9213; 102.7404 (Nam Ngum 2 Dam) 2011 615 181 421 2,970 122.2
Nam Theun 2 Lào Nam Theun/Xe Bangfai 17°59′50,47″B 104°57′8,3″Đ / 17,98333°B 104,95°Đ / 17.98333; 104.95000 (Nam Theun 2 Dam) 2010 1,075 48 325 3,680 450
Theun-Hinboun Lào Nam Theun/Nam Gnouang 18°15′39,62″B 104°33′45,09″Đ / 18,25°B 104,55°Đ / 18.25000; 104.55000 (Theun-Hinboun Hydropower Plant) 1998/2012 500 245 105
Xeset 1 Lào Xeset 15°29′31″B 106°16′43″Đ / 15,492°B 106,27867°Đ / 15.49200; 106.27867 (Xeset 1 Dam) 1994 45 0.5
Xeset 2 Lào Xeset Saravan Province, Lao PDR 2009 76 20
Buôn Kuôp Việt Nam Sêrêpôk 12°31′39″B 107°55′19″Đ / 12,5275°B 107,92194°Đ / 12.52750; 107.92194 (Buon Kop Dam) 2009 280 37
Buôn Tou Srah Việt Nam Sê San /Krông Pô Kô 12°16′40,66″B 108°2′34,98″Đ / 12,26667°B 108,03333°Đ / 12.26667; 108.03333 (Buon Tua Srah Dam) 2009 86
Đray H’linh 1 Việt Nam Sêrêpôk Dak Lak Province, Viet Nam 1990 12
Đray H’linh 2 Việt Nam Sêrêpôk 12°40′31,78″B 107°54′13″Đ / 12,66667°B 107,90361°Đ / 12.66667; 107.90361 (Dray Hinh 2 Dam) 2007 16
Plei Krong Việt Nam Sê San /Krông Pô Kô 14°24′41,38″B 107°51′51,48″Đ / 14,4°B 107,85°Đ / 14.40000; 107.85000 (Plei Krong Dam) 2008 100 65 745 162 80
Sesan 3 Việt Nam Sê San 14°13′19,98″B 107°47′43,05″Đ / 14,21667°B 107,78333°Đ / 14.21667; 107.78333 (Sesan 3 Dam) 2006 79 164 6.4
Sesan 3A Việt Nam Sê San 14°12′55,13″B 107°43′20,15″Đ / 14,2°B 107,71667°Đ / 14.20000; 107.71667 (Sesan 3A Dam) 2007 96
Sesan 4 Việt Nam Sê San 14°6′23,02″B 107°39′28,08″Đ / 14,1°B 107,65°Đ / 14.10000; 107.65000 (Sesan 4 Dam) 2009 360 60 54
Srepôk 3 Việt Nam Sêrêpôk 12°45′2,78″B 107°52′34,32″Đ / 12,75°B 107,86667°Đ / 12.75000; 107.86667 (Sre Pok 3 Dam) 2009 220 52.5
Thác Ialy Việt Nam Sê San 14°13′38,93″B 107°49′46,55″Đ / 14,21667°B 107,81667°Đ / 14.21667; 107.81667 (Yali Falls Dam) 2001 720 65 1,460 1,037 64.5
Chulabhorn Thái Lan Nam Phrom 16°32′10,56″B 101°39′0,13″Đ / 16,53333°B 101,65°Đ / 16.53333; 101.65000 (Chulabhorn Dam) 1972 40 70 700 188 31
Pak Mun Thái Lan Mun 15°16′54,82″B 105°28′5,01″Đ / 15,26667°B 105,46667°Đ / 15.26667; 105.46667 (Pak Mun Dam) 1994 136 17 300
Sirindhorn Thái Lan Lam Dom Noi 15°12′22,82″B 105°25′44,96″Đ / 15,2°B 105,41667°Đ / 15.20000; 105.41667 (Siridhorn Dam) 1971 36 42 940 1967 288
Ubol Ratana Thái Lan Nam Pong 16°46′31,42″B 102°37′5,97″Đ / 16,76667°B 102,61667°Đ / 16.76667; 102.61667 (Ubol Ratana Dam) 1966 25.2 35.1 885 2,263 410
Hua Na Thái Lan Huay Kaosan 1994 17 207
Lam Phra Phloeng Thái Lan Lam Phra Phloeng 1967 11 145
Lam Ta Khong Thái Lan Lam Ta Khong 15°12′22,82″B 105°25′44,96″Đ / 15,2°B 105,41667°Đ / 15.20000; 105.41667 (Lam Ta Khong Dam) 2002 500 40.3 251 291 1,430

Tác động của sự phát triển đập nước trên sông Mê Kông vào thủy sản

Các tác động của các đập nước về thủy sản cũng được nghiên cứu trên khắp thế giới. Nó đã được xác minh là các đập ảnh hưởng đến cách thức mà hệ sinh thái sông và môi trường thủy văn hoạt động. Xây đập sông là một quá trình rất mãnh liệt và gây nhiều ảnh hưởng mà kết quả là việc tạo ra một hệ sinh thái mới. [13]

Đập ảnh hưởng đến thủy sản về nhiều mặt:

Nó cản trở việc di cư của cá. Việc di cư của cá là một sự kiện phức tạp và một phần cố hữu của chu kỳ sinh sản cá. Sự hiện diện của các đập nước ở lưu vực sông Amazon, ví dụ, đã làm ngưng việc di cư đường dài của một số loài cá da trơn, làm giảm sản lượng khai thác hạ nguồn lên đến 70 phần trăm. [14]








Tham khảo

  1. ^ a b Mekong River Commission (2010). “State of the Basin Report, 2010” (PDF). MRC, Vientiane, Laos.
  2. ^ a b c J. Dore, Y. Xiaogang & K. Yuk-shing (2007). “China's energy reforms and hydropower expansion in Yunnan”. Trong L. Lebel, J. Dore, R. Daniel & Y.S. Koma (biên tập). Democratizing Water Governance in the Mekong Region. Chiang Mai: Silkworm Books. tr. 55–92. ISBN 9749511255.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)
  3. ^ Mekong River Commission (2005). “Overview of the Hydrology of the Mekong Basin” (PDF). MRC, Vientiane, Laos.
  4. ^ CGIAR Challenge Program on Water and Food. “CPWF Mekong”. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2012.
  5. ^ “Laos hydropower a 'battery' for power-hungry region”. BBC News. BBC. 12 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2011.
  6. ^ F. Molle & P. Floch (2008). “Mega projects and social and environmental changes: the case of the Thai 'water grid'”. Ambio. 37 (3): 199–204. doi:10.1579/0044-7447(2008)37[199:MASAEC]2.0.CO;2.
  7. ^ C. Graecen & A. Palettu (2007). “Electricity sector planning and hydropower”. Trong L. Lebel, J. Dore, R. Daniel & Y.S. Koma (biên tập). Democratizing Water Governance in the Mekong Region. Chiang Mai, Thailand: Silkworm Books. tr. 93–125. ISBN 9749511255.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)
  8. ^ Yeophantong, Pichamon. “China's Lancang Dam Cascade and Transnational Activism in the Mekong Region: Who's Got the Power?”. Asian Survey. 54 (4).
  9. ^ “12 con đập thủy điện trên dòng Mê Kông”.
  10. ^ Department of Energy Promotion and Development, Ministry of Energy and Mines (Laos). “Powering Progress”. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2012.
  11. ^ J. Dore & Y. Xiaogang (2004). “Yunnan Hydropower Expansion: Update on China's energy industry reforms and the Nu, Lancang and Jinsha hydropower dams” (PDF). Chiang Mai University’s Unit for Social and Environmental Research, and Green Watershed.
  12. ^ P. King, J. Bird & L. Haas (2007). “The current status of environmental criteria for hydropower development in the Mekong Region: a literature compilation” (PDF). WWF-Living Mekong Program.
  13. ^ A.A. Agostinho, F.M. Pelicice & L.C. Gomes (2008). “Dams and the fish fauna of the Neotropical region: impacts and management related to diversity and fisheries”. Brazilian Journal of Biology. 68 (4 Sppl.): 1119–1132. doi:10.1590/S1519-69842008000500019.
  14. ^ G. Berkamp, M. McCartney, P. Dugan, J. McNeely & M. Acreman, M. (2000). “Dams, Ecosystem Functions and Environmental Restoration: Thematic Review II.1. Prepared as an input to the World Commission on Dams” (PDF). World Commission on Dams.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)

Liên kết ngoài

Ánh xạ tất cả các tọa độ bằng cách sử dụng: OpenStreetMap 
Tải xuống tọa độ dưới dạng: KML