Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Biển aragonit”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Tạo với bản dịch của trang “Aragonite sea
(Không có sự khác biệt)

Phiên bản lúc 22:11, ngày 1 tháng 2 năm 2017

Luân phiên nó là thành viên của tổng số biển qua địa chất.

Biển aragonit có kết tủa cacbonat hữu cơ chính là aragonitcanxit giàu magiê. Vì vậy, điều kiện hóa học của nước biển phải rất giàu magiê để biển aragonit hình thành. Điều này là trái ngược với biển canxit trong đó kết tủa canxi cacbonat hữu cơ chính là canxit ít magiê.

Thời kỳ đầu Đại Cổ sinh và giữa đến cuối Đại Trung sinh đại dương là chủ yếu là biển canxit, trong khi giữa Đại Cổ sinh đến đầu Đại Trung sinh và Đại Tân sinh (bao gồm cả ngày nay) là đặc trưng của biển aragonit.[1][2][3][4][5]

Biển Aragonit hình thành do một số yếu tố, rõ ràng nhất trong số này là do đọ magiê cao. Tuy nhiên, mực nước biển và nhiệt độ xung quanh cũng quyết định biển aragonit có hình thành hay không.[6]

Thời gian biển canxit thường xảy ra trong quá trình tách giãn đáy đại dương và hiệu ứng nhà kính toàn cầu.[7] Canxit là khoáng chất chủ yếu trong môi trường biển ấm áp, nông. Mặt khác, aragonit là khoáng chấ chủ yếu trong môi trường nước mát.

Xu hướng này đã được quan sát bằng cách nghiên cứu về hoá học của cacbonat, xác định thời gian và phân tích những điều kiện hình thành. Một nghiên cứu có về sự phân bố biến đổi của đá vôi marl qua thời gian và không gian trong kỷ Ordovic, Jura và Creta (các thời gian xảy ra biển canxit). Nghiên cứu này kết luận rằng thời gian đá vôi marl biến đổi đa dạng phong phú nhất là trong điều kiện biển aragonit giống như ngày nay.[8]

Trích dẫn

Tài liệu tham khảo

  • Cherns, L., Wright, V.P. (2000). “Missing molluscs as evidence of large-scale, early skeletal aragonite dissolution in a Silurian Sea”. Geology. 28 (9): 791–794. Bibcode:2000Geo....28..791C. doi:10.1130/0091-7613(2000)28<791:MMAEOL>2.0.CO;2. ISSN 0091-7613.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết) Quản lý CS1: ref=harv (liên kết)
  • Harper, E.M., Palmer, T.J., Alphey, J.R. (1997). “Evolutionary response by bivalves to changing Phanerozoic sea-water chemistry”. Geological Magazine. 134: 403–407. doi:10.1017/S0016756897007061.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết) Quản lý CS1: ref=harv (liên kết)
  • Lowenstein, T.K.; Timofeeff, M.N.; Brennan, S.T.; Hardie, L.A.; Demicco, R.V. (2001). “Oscillations in Phanerozoic seawater chemistry: evidence from fluid inclusions”. Science. 294 (5544): 1086–1088. Bibcode:2001Sci...294.1086L. doi:10.1126/science.1064280. PMID 11691988.Quản lý CS1: ref=harv (liên kết)
  • Mohammad, A. (2004). “A re-evaluation of aragonite versus calcite seas”. Carbonates and Evaporites. 19 (2): 133–141. doi:10.1007/BF03178476.Quản lý CS1: ref=harv (liên kết)
  • Morse, J.W.; Mackenzie, F.T. (1990). “Geochemistry of sedimentary carbonates”. Developments in Sedimentology. 48: 1–707. doi:10.1016/S0070-4571(08)70330-3.Quản lý CS1: ref=harv (liên kết)
  • Palmer, T.J.; Wilson, M.A. (2004). “Calcite precipitation and dissolution of biogenic aragonite in shallow Ordovician calcite seas”. Lethaia. 37 (4): 417–427 [1]. doi:10.1080/00241160410002135.Quản lý CS1: ref=harv (liên kết)
  • Palmer, T.J. (1982). “Cambrian to Cretaceous changes in hardground communities”. Lethaia. 15 (4): 309–323. doi:10.1111/j.1502-3931.1982.tb01696.x.Quản lý CS1: ref=harv (liên kết)
  • Palmer, T.J., Hudson, J.D., Wilson, M.A. (1988). “Palaeoecological evidence for early aragonite dissolution in ancient calcite seas”. Nature. 335 (6193): 809–810. Bibcode:1988Natur.335..809P. doi:10.1038/335809a0.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết) Quản lý CS1: ref=harv (liên kết)
  • Pojeta J., Jr. (1988). “Review of Ordovician pelecypods”. U.S. Geological Survey Professional Paper. 1044: 1–46.Quản lý CS1: ref=harv (liên kết)
  • Porter, S.M. (2007). “Seawater chemistry and early carbonate biomineralization”. Science. 316 (5829): 1302–1304. Bibcode:2007Sci...316.1302P. doi:10.1126/science.1137284. PMID 17540895.Quản lý CS1: ref=harv (liên kết)
  • Sandberg, P.A. (1983). “An oscillating trend in Phanerozoic non-skeletal carbonate mineralogy”. Nature. 305 (5929): 19–22. Bibcode:1983Natur.305...19S. doi:10.1038/305019a0.Quản lý CS1: ref=harv (liên kết)
  • Stanley, S.M.; Hardie, L.A. (1998). “Secular oscillations in the carbonate mineralogy of reef-building and sediment-producing organisms driven by tectonically forced shifts in seawater chemistry”. Palaeogeography, Palaeoclimatology, Palaeoecology. 144: 3–19. doi:10.1016/S0031-0182(98)00109-6.Quản lý CS1: ref=harv (liên kết)
  • Stanley, S.M.; Hardie, L.A. (1999). “Hypercalcification; paleontology links plate tectonics and geochemistry to sedimentology”. GSA Today. 9: 1–7.Quản lý CS1: ref=harv (liên kết)
  • Wilkinson, B.H. (1979). “Biomineralization, paleooceanography, and the evolution of calcareous marine organisms”. Geology. 7 (11): 524–527. Bibcode:1979Geo.....7..524W. doi:10.1130/0091-7613(1979)7<524:BPATEO>2.0.CO;2. ISSN 0091-7613.Quản lý CS1: ref=harv (liên kết)
  • Wilkinson, B.H.; Given, K.R. (1986). “Secular variation in abiotic marine carbonates: constraints on Phanerozoic atmospheric carbon dioxide contents and oceanic Mg/Ca ratios”. Journal of Geology. 94 (3): 321–333. Bibcode:1986JG.....94..321W. doi:10.1086/629032.Quản lý CS1: ref=harv (liên kết)
  • Wilkinson, B.H.; Owen, R.M.; Carroll, A.R. (1985). “Submarine hydrothermal weathering, global eustacy, and carbonate polymorphism in Phanerozoic marine oolites”. Journal of Sedimentary Petrology. 55: 171–183.Quản lý CS1: ref=harv (liên kết)
  • Wilson, M.A.; Palmer, T.J. (1992). “Hardgrounds and hardground faunas”. University of Wales, Aberystwyth, Institute of Earth Studies Publications. 9: 1–131.Quản lý CS1: ref=harv (liên kết)
  • Westphall, H.; Munnecke, A. (2003). “Limestone-marl alternations: A warm-water phenomenon?”. Geology. 31 (3): 263–266. Bibcode:2003Geo....31..263W. doi:10.1130/0091-7613(2003)031<0263:LMAAWW>2.0.CO;2. ISSN 0091-7613.Quản lý CS1: ref=harv (liên kết)