Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lò magma”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1: Dòng 1:
[[Tập tin:Vulcanian Eruption-numbers.svg|thumb|Lò magma trong núi lửa: số 11]]
[[Tập tin:Vulcanian Eruption-numbers.svg|thumb|Lò magma trong núi lửa: số 11]]
'''Lò magma''', '''[[buồng magma]]''' hay '''[[hốc magma]]''' (magma chamber) là một vùng khối đá magma lỏng bên dưới bề mặt [[Trái Đất]]. Đá nóng chảy, hoặc magma, trong một buồng như vậy có thể đang chịu áp lực rất lớn và tăng dần. Khi đủ thời gian áp suất này có thể dần dần phá vỡ đá quanh nó, tạo ra một con đường để macma di chuyển lên trên. Nếu nó tìm đường và đến bề mặt, thì kết quả sẽ là một vụ [[phun trào núi lửa]]. Do đó nhiều ngọn núi lửa nằm trên các lò macma. Những khoang này khó có thể phát hiện sâu trong lòng đất, và do đó hầu hết những gì được biết gần bề mặt, thường từ 1 km đến 10 km <ref name =McBirney >{{chú thích sách |author=McBirney AR |chapter= The Skaergaard intrusion |editor =Cawthorn RG |title= Layered intrusions |series= Developments in petrology |volume= 15 |pages=147–180 |year= 1996 |isbn=9780080535401}}</ref>.
'''Lò magma''', '''[[buồng magma]]''' hay '''[[hốc magma]]''' (magma chamber) là một vùng khối đá [[magma]] lỏng bên dưới bề mặt [[Trái Đất]]. Đá nóng chảy, hoặc [[magma]], trong một buồng như vậy có thể đang chịu áp lực rất lớn và tăng dần. Khi đủ thời gian áp suất này có thể dần dần phá vỡ đá quanh nó, tạo ra một con đường để macma di chuyển lên trên. Nếu nó tìm đường và đến bề mặt, thì kết quả sẽ là một vụ [[phun trào núi lửa]]. Do đó nhiều ngọn núi lửa nằm trên các lò macma. Những khoang này khó có thể phát hiện sâu trong lòng đất, và do đó hầu hết những gì được biết gần bề mặt, thường từ 1 km đến 10 km <ref name =McBirney >{{chú thích sách |author=McBirney AR |chapter= The Skaergaard intrusion |editor =Cawthorn RG |title= Layered intrusions |series= Developments in petrology |volume= 15 |pages=147–180 |year= 1996 |isbn=9780080535401}}</ref>.
[[Tập tin:Subduction-en.svg|left|thumb|upright=1.8|<center>Lò magma bên trên mảng [[hút chìm]]</center>]]
[[Tập tin:Subduction-en.svg|left|thumb|upright=1.8|<center>Lò magma bên trên mảng [[hút chìm]]</center>]]
== Động lực học lò magma ==
== Động lực học lò magma ==
[[Magma]] dâng lên qua các vết nứt từ bên dưới và xuyên qua [[Lớp vỏ (địa chất) |lớp vỏ]] vì nó không dày đặc hơn đá xung quanh. Khi magma không thể tìm thấy một con đường trở lên, nó sẽ dồn vào một ''buồng magma''. Những buồng này thường được tạo ra theo thời gian <ref>{{cite journal |author=Glazner, A.F., Bartley, J.M., Coleman, D.S., Gray, W., Taylor, Z. |title= Are plutons assembled over millions of years by amalgamation from small magma chambers? |doi=10.1130/1052-5173(2004)014<0004:APAOMO>2.0.CO;2 |url=http://www.geosociety.org/gsatoday/archive/14/4/pdf/i1052-5173-14-4-4.pdf |journal=GSA Today |volume=14 |issue=4/5 |pages= 4–11 |year= 2004}}</ref><ref>{{cite journal |author=Leuthold, Julien |title=Time resolved construction of a bimodal laccolith (Torres del Paine, Patagonia) |doi=10.1016/j.epsl.2012.01.032 |journal= Earth and Planetary Science Letters |volume= 325–326 |pages=85–92 |year= 2012}}</ref>, bởi các tiềm nhập [[magma]] ngang <ref>{{cite journal |author=Leuthold, Julien |title= Petrological constraints on the recycling of mafic crystal mushes and intrusion of braided sills in the Torres del Paine Mafic Complex (Patagonia) |journal= Journal of Petrology |volume= 55 |issue=5 |pages=917–949 |year= 2014 |doi=10.1093/petrology/egu011}}</ref> hoặc thẳng đứng <ref>{{cite journal |author=Allibon, J., Ovtcharova, M., Bussy, F., Cosca, M., Schaltegger, U., Bussien, D., Lewin, E. |title= The lifetime of an ocean island volcano feeder zone: constraints from U–Pb on coexisting zircon and baddeleyite, and <sup>40</sup>Ar/<sup>39</sup>Ar age determinations (Fuerteventura, Canary Islands) |doi=10.1139/E10-032 |journal= Can. J. Earth Sci. |volume=48 |issue= 2 |pages= 567–592 |year= 2011}}</ref>. [[Magma]] mới tiềm nhập gây ra phản ứng của các tinh thể đã có sẵn, và áp suất trong buồng tăng lên <ref>{{cite journal |vauthors=Leuthold J, Blundy JD, Holness MB, Sides R |title=Successive episodes of reactive liquid flow through a layered intrusion (Unit 9, Rum Eastern Layered Intrusion, Scotland) |doi=10.1007/s00410-014-1021-7 |journal= Contrib Mineral Petrol |volume=167 |pages=1021 |year= 2014}}</ref><ref>{{cite book |author=McBirney AR |chapter= The Skaergaard intrusion |editor =Cawthorn RG |title= Layered intrusions |series= Developments in petrology |volume= 15 |pages=147–180 |year= 1996 |isbn=9780080535401}}</ref>.


== Tham khảo ==
== Tham khảo ==

Phiên bản lúc 04:39, ngày 14 tháng 12 năm 2017

Lò magma trong núi lửa: số 11

Lò magma, buồng magma hay hốc magma (magma chamber) là một vùng khối đá magma lỏng bên dưới bề mặt Trái Đất. Đá nóng chảy, hoặc magma, trong một buồng như vậy có thể đang chịu áp lực rất lớn và tăng dần. Khi đủ thời gian áp suất này có thể dần dần phá vỡ đá quanh nó, tạo ra một con đường để macma di chuyển lên trên. Nếu nó tìm đường và đến bề mặt, thì kết quả sẽ là một vụ phun trào núi lửa. Do đó nhiều ngọn núi lửa nằm trên các lò macma. Những khoang này khó có thể phát hiện sâu trong lòng đất, và do đó hầu hết những gì được biết gần bề mặt, thường từ 1 km đến 10 km [1].

Lò magma bên trên mảng hút chìm

Động lực học lò magma

Magma dâng lên qua các vết nứt từ bên dưới và xuyên qua lớp vỏ vì nó không dày đặc hơn đá xung quanh. Khi magma không thể tìm thấy một con đường trở lên, nó sẽ dồn vào một buồng magma. Những buồng này thường được tạo ra theo thời gian [2][3], bởi các tiềm nhập magma ngang [4] hoặc thẳng đứng [5]. Magma mới tiềm nhập gây ra phản ứng của các tinh thể đã có sẵn, và áp suất trong buồng tăng lên [6][7].

Tham khảo

  1. ^ McBirney AR (1996). “The Skaergaard intrusion”. Trong Cawthorn RG (biên tập). Layered intrusions. Developments in petrology. 15. tr. 147–180. ISBN 9780080535401.
  2. ^ Glazner, A.F., Bartley, J.M., Coleman, D.S., Gray, W., Taylor, Z. (2004). “Are plutons assembled over millions of years by amalgamation from small magma chambers?” (PDF). GSA Today. 14 (4/5): 4–11. doi:10.1130/1052-5173(2004)014<0004:APAOMO>2.0.CO;2.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  3. ^ Leuthold, Julien (2012). “Time resolved construction of a bimodal laccolith (Torres del Paine, Patagonia)”. Earth and Planetary Science Letters. 325–326: 85–92. doi:10.1016/j.epsl.2012.01.032.
  4. ^ Leuthold, Julien (2014). “Petrological constraints on the recycling of mafic crystal mushes and intrusion of braided sills in the Torres del Paine Mafic Complex (Patagonia)”. Journal of Petrology. 55 (5): 917–949. doi:10.1093/petrology/egu011.
  5. ^ Allibon, J., Ovtcharova, M., Bussy, F., Cosca, M., Schaltegger, U., Bussien, D., Lewin, E. (2011). “The lifetime of an ocean island volcano feeder zone: constraints from U–Pb on coexisting zircon and baddeleyite, and 40Ar/39Ar age determinations (Fuerteventura, Canary Islands)”. Can. J. Earth Sci. 48 (2): 567–592. doi:10.1139/E10-032.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  6. ^ Leuthold J, Blundy JD, Holness MB, Sides R (2014). “Successive episodes of reactive liquid flow through a layered intrusion (Unit 9, Rum Eastern Layered Intrusion, Scotland)”. Contrib Mineral Petrol. 167: 1021. doi:10.1007/s00410-014-1021-7.
  7. ^ McBirney AR (1996). “The Skaergaard intrusion”. Trong Cawthorn RG (biên tập). Layered intrusions. Developments in petrology. 15. tr. 147–180. ISBN 9780080535401.

Xem thêm

Liên kết ngoài