Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đau lưng dưới”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 28: Dòng 28:
Trong hầu hết các cơn đau lưng dưới, một nguyên nhân cơ bản cụ thể không được xác định, với cơn đau được cho là do các vấn đề cơ học như căng cơ hoặc khớp.<ref name=casazza_2012>{{cite journal |last=Casazza |first=BA |title=Diagnosis and treatment of acute low back pain |journal=American Family Physician |date=15 February 2012 |volume=85 |issue=4 |pages=343–50 |pmid=22335313}}</ref><ref name=NIH2015/> Nếu cơn đau không biến mất với điều trị bảo thủ hoặc nếu nó đi kèm với các "tín hiệu đỏ" như giảm cân không rõ nguyên nhân, sốt hoặc các vấn đề quan trọng với cảm giác hoặc cử động, có thể cần thử nghiệm thêm để tìm một nguyên nhân cơ bản nghiêm trọng.<ref name=manusov_2012_diag/> Trong hầu hết các trường hợp, các công cụ hình ảnh như chụp cắt lớp vi tính X-quang không hữu ích và mang theo những rủi ro riêng của chúng.<ref name=AHRQ_2013>{{cite journal |title = Use of imaging studies for low back pain: percentage of members with a primary diagnosis of low back pain who did not have an imaging study (plain x-ray, MRI, CT scan) within 28 days of the diagnosis |url = http://www.qualitymeasures.ahrq.gov/content.aspx?id=38884 |year = 2013 |publisher = [[Agency for Healthcare Research and Quality]] |accessdate = 11 June 2013 |deadurl = yes |archiveurl = https://web.archive.org/web/20131004235722/http://www.qualitymeasures.ahrq.gov/content.aspx?id=38884 |archivedate = 4 October 2013 |df = dmy-all |journal = &mdash; }}</ref><ref name=chou_2009_imaging>{{cite journal |last=Chou |first=R |author2=Fu, R |author3=Carrino, JA |author4=Deyo, RA |title=Imaging strategies for low-back pain: systematic review and meta-analysis. |journal=Lancet |date=7 February 2009 |volume=373 |issue=9662 |pages=463–72 |pmid=19200918 |doi=10.1016/S0140-6736(09)60172-0}}</ref> Mặc dù vậy, việc sử dụng [[hình ảnh y khoa]] trong đau lưng dưới đã tăng lên.<ref name=deyo_2009>{{cite journal |last1=Deyo |first1=RA |last2=Mirza |first2=SK |last3=Turner |first3=JA |last4=Martin |first4=BI |title=Overtreating Chronic Back Pain: Time to Back Off? |journal=Journal of the American Board of Family Medicine : JABFM |volume=22 |issue=1 |pages=62–8 |year=2009 |pmid=19124635 |pmc=2729142 |doi=10.3122/jabfm.2009.01.080102}}</ref> Một số cơn đau lưng dưới là do đĩa đệm bị hư hỏng, và xét nghiệm nâng chân thẳng là hữu ích để xác định nguyên nhân này.<ref name=manusov_2012_diag/> Ở những người bị đau mãn tính, hệ thống xử lý cơn đau có thể bị trục trặc, gây ra đau đớn rất nhiều chỉ để đáp ứng với các sự kiện không nghiêm trọng.<ref name=salzberg_2012>{{cite journal |author=Salzberg L |title=The physiology of low back pain |journal=Prim. Care |volume=39 |issue=3|pages=487–98 |date=September 2012 |pmid=22958558 |doi=10.1016/j.pop.2012.06.014 |url=}}</ref>
Trong hầu hết các cơn đau lưng dưới, một nguyên nhân cơ bản cụ thể không được xác định, với cơn đau được cho là do các vấn đề cơ học như căng cơ hoặc khớp.<ref name=casazza_2012>{{cite journal |last=Casazza |first=BA |title=Diagnosis and treatment of acute low back pain |journal=American Family Physician |date=15 February 2012 |volume=85 |issue=4 |pages=343–50 |pmid=22335313}}</ref><ref name=NIH2015/> Nếu cơn đau không biến mất với điều trị bảo thủ hoặc nếu nó đi kèm với các "tín hiệu đỏ" như giảm cân không rõ nguyên nhân, sốt hoặc các vấn đề quan trọng với cảm giác hoặc cử động, có thể cần thử nghiệm thêm để tìm một nguyên nhân cơ bản nghiêm trọng.<ref name=manusov_2012_diag/> Trong hầu hết các trường hợp, các công cụ hình ảnh như chụp cắt lớp vi tính X-quang không hữu ích và mang theo những rủi ro riêng của chúng.<ref name=AHRQ_2013>{{cite journal |title = Use of imaging studies for low back pain: percentage of members with a primary diagnosis of low back pain who did not have an imaging study (plain x-ray, MRI, CT scan) within 28 days of the diagnosis |url = http://www.qualitymeasures.ahrq.gov/content.aspx?id=38884 |year = 2013 |publisher = [[Agency for Healthcare Research and Quality]] |accessdate = 11 June 2013 |deadurl = yes |archiveurl = https://web.archive.org/web/20131004235722/http://www.qualitymeasures.ahrq.gov/content.aspx?id=38884 |archivedate = 4 October 2013 |df = dmy-all |journal = &mdash; }}</ref><ref name=chou_2009_imaging>{{cite journal |last=Chou |first=R |author2=Fu, R |author3=Carrino, JA |author4=Deyo, RA |title=Imaging strategies for low-back pain: systematic review and meta-analysis. |journal=Lancet |date=7 February 2009 |volume=373 |issue=9662 |pages=463–72 |pmid=19200918 |doi=10.1016/S0140-6736(09)60172-0}}</ref> Mặc dù vậy, việc sử dụng [[hình ảnh y khoa]] trong đau lưng dưới đã tăng lên.<ref name=deyo_2009>{{cite journal |last1=Deyo |first1=RA |last2=Mirza |first2=SK |last3=Turner |first3=JA |last4=Martin |first4=BI |title=Overtreating Chronic Back Pain: Time to Back Off? |journal=Journal of the American Board of Family Medicine : JABFM |volume=22 |issue=1 |pages=62–8 |year=2009 |pmid=19124635 |pmc=2729142 |doi=10.3122/jabfm.2009.01.080102}}</ref> Một số cơn đau lưng dưới là do đĩa đệm bị hư hỏng, và xét nghiệm nâng chân thẳng là hữu ích để xác định nguyên nhân này.<ref name=manusov_2012_diag/> Ở những người bị đau mãn tính, hệ thống xử lý cơn đau có thể bị trục trặc, gây ra đau đớn rất nhiều chỉ để đáp ứng với các sự kiện không nghiêm trọng.<ref name=salzberg_2012>{{cite journal |author=Salzberg L |title=The physiology of low back pain |journal=Prim. Care |volume=39 |issue=3|pages=487–98 |date=September 2012 |pmid=22958558 |doi=10.1016/j.pop.2012.06.014 |url=}}</ref>


Điều trị ban đầu nên dùng các phương pháp điều trị không dùng thuốc. Nếu các cách này không đủ hiệu quả, có thể dùng các [[thuốc chống viêm không steroid]].<ref name=Qas2017>{{cite journal|last1=Qaseem|first1=A|last2=Wilt|first2=TJ|last3=McLean|first3=RM|last4=Forciea|first4=MA|last5=Clinical Guidelines Committee of the American College of|first5=Physicians.|title=Noninvasive Treatments for Acute, Subacute, and Chronic Low Back Pain: A Clinical Practice Guideline From the American College of Physicians.|journal=Annals of Internal Medicine|date=4 April 2017|volume=166|issue=7|pages=514–530|pmid=28192789|doi=10.7326/M16-2367}}</ref> Cần tiếp tục vận động bình thường ở mức tối đa có thể.<ref name=menezes_2012/> Có một số lựa chọn khác cho những người không cải thiện với điều trị thông thường. [[Thuốc giảm đau nhóm opioid]] có thể hữu ích nếu thuốc giảm đau đơn giản là không đủ, nhưng chúng thường không được khuyến cáo do tác dụng phụ.<ref name=NIH2015/><ref name=miller_2012/> Phẫu thuật có thể có lợi cho những người bị đau mãn tính và khuyết tật liên quan đến đĩa đệm hoặc [[hẹp cột sống]].<ref name=manusov_2012_surg/><ref name=chou_2009_surgery>{{cite journal |vauthors=Chou R, Baisden J, Carragee EJ, Resnick DK, Shaffer WO, Loeser JD |title=Surgery for low back pain: a review of the evidence for an American Pain Society Clinical Practice Guideline |journal=Spine |volume=34 |issue=10 |pages=1094–109 |date=May 2009 |pmid=19363455 |doi=10.1097/BRS.0b013e3181a105fc |url=}}</ref>
Điều trị ban đầu nên dùng các phương pháp điều trị không dùng thuốc. Nếu các cách này không đủ hiệu quả, có thể dùng các [[thuốc chống viêm không steroid]].<ref name=Qas2017>{{cite journal|last1=Qaseem|first1=A|last2=Wilt|first2=TJ|last3=McLean|first3=RM|last4=Forciea|first4=MA|last5=Clinical Guidelines Committee of the American College of|first5=Physicians.|title=Noninvasive Treatments for Acute, Subacute, and Chronic Low Back Pain: A Clinical Practice Guideline From the American College of Physicians.|journal=Annals of Internal Medicine|date=4 April 2017|volume=166|issue=7|pages=514–530|pmid=28192789|doi=10.7326/M16-2367}}</ref> Cần tiếp tục vận động bình thường ở mức tối đa có thể.<ref name=menezes_2012/> Có một số lựa chọn khác cho những người không cải thiện với điều trị thông thường. [[Thuốc giảm đau nhóm opioid]] có thể hữu ích nếu thuốc giảm đau đơn giản là không đủ, nhưng chúng thường không được khuyến cáo do tác dụng phụ.<ref name=NIH2015/><ref name=miller_2012/> Phẫu thuật có thể có lợi cho những người bị đau mãn tính và khuyết tật liên quan đến đĩa đệm hoặc [[hẹp cột sống]].<ref name=manusov_2012_surg/><ref name=chou_2009_surgery>{{cite journal |vauthors=Chou R, Baisden J, Carragee EJ, Resnick DK, Shaffer WO, Loeser JD |title=Surgery for low back pain: a review of the evidence for an American Pain Society Clinical Practice Guideline |journal=Spine |volume=34 |issue=10 |pages=1094–109 |date=May 2009 |pmid=19363455 |doi=10.1097/BRS.0b013e3181a105fc |url=}}</ref> Đau lưng dưới thường ảnh hưởng đến [[tâm trạng]], có thể được cải thiện bằng cách tư vấn hoặc dùng [[thuốc chống trầm cảm]].<ref name=miller_2012/><ref name=henschke_2010>{{cite journal |vauthors=Henschke N, Ostelo RW, van Tulder MW, etal |title=Behavioural treatment for chronic low-back pain |journal=Cochrane Database of Systematic Reviews |volume= |issue=7 |pages=CD002014 |year=2010 |pmid=20614428 |doi=10.1002/14651858.CD002014.pub3 |url=}}</ref>


== Phân loại ==
== Phân loại ==

Phiên bản lúc 03:01, ngày 1 tháng 9 năm 2018

Đau lưng dưới
Đau lưng dưới là phàn nàn thường gặp.
Khoa/NgànhPhẫu thuật chỉnh hình, Khoa thấp khớp, rehabilitation medicine
Khởi phát20 to 40 tuổi[1]
Diễn biến~65% có tiến triển tốt trong 6 tuần[2]
LoạiCấp tính (dưới 6 tuần), tiểu mãn tính (6 đến 12 tuần), mãn tính (hơn 12 tuần)[3]
Nguyên nhânNguyên nhân cơ bản không rõ ràng[1][4]
Phương pháp chẩn đoánHình ảnh y khoa (nếu có các tín hiệu đỏ )[5]
Điều trịContinued normal activity, non-medication based treatments, NSAIDs[2][6]
Dịch tễ~25% in any given month[7][8]

Đau lưng dưới (Thuật ngữ tiếng Anh: Lower back pain) hay đau thắt lưng là những cơn đau xuất hiện ở vùng ngang thắt lưng, cơn đau có thể kéo xuống mông và chân.

Cơn đau có thể thay đổi từ một cơn đau liên tục đến một cảm giác nhói đột ngột.[4] Đau lưng dưới có thể được phân loại theo thời gian cấp tính (đau kéo dài dưới 6 tuần), nửa mãn tính (6 đến 12 tuần) hoặc mãn tính (hơn 12 tuần).[3] Tình trạng này có thể được phân loại thêm bởi nguyên nhân cơ bản là đau cơ học, phi cơ học hoặc đau ở vị trí khác.[5] Các triệu chứng đau lưng dưới thường được cải thiện trong vòng vài tuần kể từ thời điểm bắt đầu, với 40-90% người hoàn toàn khỏe hơn sau 6 tuần.[2]

Trong hầu hết các cơn đau lưng dưới, một nguyên nhân cơ bản cụ thể không được xác định, với cơn đau được cho là do các vấn đề cơ học như căng cơ hoặc khớp.[1][4] Nếu cơn đau không biến mất với điều trị bảo thủ hoặc nếu nó đi kèm với các "tín hiệu đỏ" như giảm cân không rõ nguyên nhân, sốt hoặc các vấn đề quan trọng với cảm giác hoặc cử động, có thể cần thử nghiệm thêm để tìm một nguyên nhân cơ bản nghiêm trọng.[5] Trong hầu hết các trường hợp, các công cụ hình ảnh như chụp cắt lớp vi tính X-quang không hữu ích và mang theo những rủi ro riêng của chúng.[9][10] Mặc dù vậy, việc sử dụng hình ảnh y khoa trong đau lưng dưới đã tăng lên.[11] Một số cơn đau lưng dưới là do đĩa đệm bị hư hỏng, và xét nghiệm nâng chân thẳng là hữu ích để xác định nguyên nhân này.[5] Ở những người bị đau mãn tính, hệ thống xử lý cơn đau có thể bị trục trặc, gây ra đau đớn rất nhiều chỉ để đáp ứng với các sự kiện không nghiêm trọng.[12]

Điều trị ban đầu nên dùng các phương pháp điều trị không dùng thuốc. Nếu các cách này không đủ hiệu quả, có thể dùng các thuốc chống viêm không steroid.[6] Cần tiếp tục vận động bình thường ở mức tối đa có thể.[2] Có một số lựa chọn khác cho những người không cải thiện với điều trị thông thường. Thuốc giảm đau nhóm opioid có thể hữu ích nếu thuốc giảm đau đơn giản là không đủ, nhưng chúng thường không được khuyến cáo do tác dụng phụ.[4][13] Phẫu thuật có thể có lợi cho những người bị đau mãn tính và khuyết tật liên quan đến đĩa đệm hoặc hẹp cột sống.[14][15] Đau lưng dưới thường ảnh hưởng đến tâm trạng, có thể được cải thiện bằng cách tư vấn hoặc dùng thuốc chống trầm cảm.[13][16]

Phân loại

  • Đau lưng cấp tính: Cơn đau kéo dài dưới 12 tuần.
  • Đau lưng bán cấp tính: Cơn đau từ 6-12 tuần.
  • Đau lưng mãn tính: Những cơn đau kéo dài trên 12 tuần.

Nguyên nhân

  • Viêm loét dạ dày khiến cho hệ dây chằng co thắt, các bộ phận hạn chế nhu động và có thể bị dịch chuyển vị trí. Bởi vậy, cơ hoành không thể thả xuống hết được và chân cơ không được nghỉ ngơi. Chính điều này gây cảm giác đau lưng dưới.
  • Lạc nội mạc tử cung đây là một căn bệnh phụ khoa. Với những triệu chứng như đau nhiều vùng bụng, vùng xương chậu và cả vùng lưng.
  • Hội chứng ruột kích thích là hiện tượng đại tràng bị kích thích, tăng co bóp. Dẫn tới sự phản ứng thái quá của cơ thể đối với một số loại thức ăn. Gây ra những triệu chứng đó là đau bụng, tiêu chảy, đau đầu và đau lưng dưới.
  • Viêm tụy.
  • Đau rễ thần kinh thường kèm theo cảm giác ngứa ran.
  • Đau lưng dưới cũng có thể là triệu chứng của bệnh sỏi thận. Sỏi gây tắc đường nước tiểu từ thận xuống bàng quang gây ra các cơn đau lưng cột sống

Điều trị

Muốn điều trị dứt điểm chứng đau lưng dưới. Trước tiên cần phải xác định chính xác nguyên nhân gây bệnh. Từ đó sẽ có biện pháp điều trị phù hợp nhất. Trong trường hợp nguyên nhân gây đau lưng dưới là các bệnh lý, cần điều trị các bệnh lý này trước.

Tham khảo

  1. ^ a b c Casazza, BA (15 tháng 2 năm 2012). “Diagnosis and treatment of acute low back pain”. American Family Physician. 85 (4): 343–50. PMID 22335313.
  2. ^ a b c d Menezes Costa Lda, C; Maher, CG; Hancock, MJ; McAuley, JH; Herbert, RD; Costa, LO (7 tháng 8 năm 2012). “The prognosis of acute and persistent low-back pain: a meta-analysis”. CMAJ : Canadian Medical Association Journal. 184 (11): E613–24. doi:10.1503/cmaj.111271. PMC 3414626. PMID 22586331.
  3. ^ a b Koes BW, van Tulder M, Lin CW, Macedo LG, McAuley J, Maher C (tháng 12 năm 2010). “An updated overview of clinical guidelines for the management of non-specific low back pain in primary care”. European Spine Journal. 19 (12): 2075–94. doi:10.1007/s00586-010-1502-y. PMC 2997201. PMID 20602122.
  4. ^ a b c d Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên NIH2015
  5. ^ a b c d Manusov EG (tháng 9 năm 2012). “Evaluation and diagnosis of low back pain”. Prim. Care. 39 (3): 471–9. doi:10.1016/j.pop.2012.06.003. PMID 22958556.
  6. ^ a b Qaseem, A; Wilt, TJ; McLean, RM; Forciea, MA; Clinical Guidelines Committee of the American College of, Physicians. (4 tháng 4 năm 2017). “Noninvasive Treatments for Acute, Subacute, and Chronic Low Back Pain: A Clinical Practice Guideline From the American College of Physicians”. Annals of Internal Medicine. 166 (7): 514–530. doi:10.7326/M16-2367. PMID 28192789.
  7. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên hoy_2012
  8. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên vos_2012
  9. ^ “Use of imaging studies for low back pain: percentage of members with a primary diagnosis of low back pain who did not have an imaging study (plain x-ray, MRI, CT scan) within 28 days of the diagnosis”. . Agency for Healthcare Research and Quality. 2013. Bản gốc lưu trữ 4 tháng Mười năm 2013. Truy cập 11 Tháng sáu năm 2013. Đã bỏ qua tham số không rõ |deadurl= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)Quản lý CS1: dấu chấm câu dư (liên kết)
  10. ^ Chou, R; Fu, R; Carrino, JA; Deyo, RA (7 tháng 2 năm 2009). “Imaging strategies for low-back pain: systematic review and meta-analysis”. Lancet. 373 (9662): 463–72. doi:10.1016/S0140-6736(09)60172-0. PMID 19200918.
  11. ^ Deyo, RA; Mirza, SK; Turner, JA; Martin, BI (2009). “Overtreating Chronic Back Pain: Time to Back Off?”. Journal of the American Board of Family Medicine : JABFM. 22 (1): 62–8. doi:10.3122/jabfm.2009.01.080102. PMC 2729142. PMID 19124635.
  12. ^ Salzberg L (tháng 9 năm 2012). “The physiology of low back pain”. Prim. Care. 39 (3): 487–98. doi:10.1016/j.pop.2012.06.014. PMID 22958558.
  13. ^ a b Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên miller_2012
  14. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên manusov_2012_surg
  15. ^ Chou R, Baisden J, Carragee EJ, Resnick DK, Shaffer WO, Loeser JD (tháng 5 năm 2009). “Surgery for low back pain: a review of the evidence for an American Pain Society Clinical Practice Guideline”. Spine. 34 (10): 1094–109. doi:10.1097/BRS.0b013e3181a105fc. PMID 19363455.
  16. ^ Henschke N, Ostelo RW, van Tulder MW, và đồng nghiệp (2010). “Behavioural treatment for chronic low-back pain”. Cochrane Database of Systematic Reviews (7): CD002014. doi:10.1002/14651858.CD002014.pub3. PMID 20614428.