Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ốm nghén”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 21: Dòng 21:
<!-- Definition and symptoms -->
<!-- Definition and symptoms -->
'''Ốm nghén''', còn gọi là '''buồn nôn và nôn khi mang thai''' ('''NVP'''), là một [[Triệu chứng và khó chịu khi mang thai|triệu chứng của thai kỳ]] liên quan đến [[buồn nôn]] hoặc [[nôn]].<ref name=ACOG2015Full/> Mặc dù tên gọi, buồn nôn hoặc nôn có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong ngày. <ref name=Fes2009/> Thông thường những triệu chứng này xảy ra giữa tuần thứ 4 cho đến tuần 16 của thai kỳ.<ref name=Fes2009/> Khoảng 10% thai phụ vẫn có triệu chứng sau tuần thứ 20 của thai kỳ.<ref name=Fes2009/> Một dạng nghiêm trọng của tình trạng này được gọi là [[nôn nghén]], dẫn đến giảm cân ở thai phụ.<ref name=ACOG2015Full>{{cite journal|title=Practice Bulletin No. 153: Nausea and Vomiting of Pregnancy|journal=Obstetrics and Gynecology|date=September 2015|volume=126|issue=3|pages=e12–24|pmid=26287788|doi=10.1097/AOG.0000000000001048}}</ref><ref name=Women2010>{{cite web|title=Pregnancy|url=http://www.womenshealth.gov/pregnancy/you-are-pregnant/pregnancy-complications.html|website=Office on Women's Health|accessdate=5 December 2015|date=September 27, 2010|deadurl=no|archiveurl=https://web.archive.org/web/20151210060201/http://womenshealth.gov/pregnancy/you-are-pregnant/pregnancy-complications.html|archivedate=10 December 2015|df=}}</ref>
'''Ốm nghén''', còn gọi là '''buồn nôn và nôn khi mang thai''' ('''NVP'''), là một [[Triệu chứng và khó chịu khi mang thai|triệu chứng của thai kỳ]] liên quan đến [[buồn nôn]] hoặc [[nôn]].<ref name=ACOG2015Full/> Mặc dù tên gọi, buồn nôn hoặc nôn có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong ngày. <ref name=Fes2009/> Thông thường những triệu chứng này xảy ra giữa tuần thứ 4 cho đến tuần 16 của thai kỳ.<ref name=Fes2009/> Khoảng 10% thai phụ vẫn có triệu chứng sau tuần thứ 20 của thai kỳ.<ref name=Fes2009/> Một dạng nghiêm trọng của tình trạng này được gọi là [[nôn nghén]], dẫn đến giảm cân ở thai phụ.<ref name=ACOG2015Full>{{cite journal|title=Practice Bulletin No. 153: Nausea and Vomiting of Pregnancy|journal=Obstetrics and Gynecology|date=September 2015|volume=126|issue=3|pages=e12–24|pmid=26287788|doi=10.1097/AOG.0000000000001048}}</ref><ref name=Women2010>{{cite web|title=Pregnancy|url=http://www.womenshealth.gov/pregnancy/you-are-pregnant/pregnancy-complications.html|website=Office on Women's Health|accessdate=5 December 2015|date=September 27, 2010|deadurl=no|archiveurl=https://web.archive.org/web/20151210060201/http://womenshealth.gov/pregnancy/you-are-pregnant/pregnancy-complications.html|archivedate=10 December 2015|df=}}</ref>
==Nguyên nhân và triệu chứng==

Nguyên nhân gây ra ốm nghén vẫn chưa được làm rõ nhưng có thể liên quan đến việc thay đổi mức độ của [[nội tiết tố]] [[tuyến sinh dục ở người]].<ref name=Fes2009>{{cite journal|last1=Festin|first1=M|title=Nausea and vomiting in early pregnancy|journal=BMJ Clinical Evidence|date=3 June 2009|volume=2009|pmid=21726485|pmc=2907767}}</ref> Một số người đã đề xuất rằng nó có thể hữu ích từ quan điểm [[tiến hóa]].<ref name=ACOG2015Full/> Chẩn đoán chỉ nên xảy ra sau khi các nguyên nhân có thể khác đã được loại trừ.<ref name=ACOG2015/> [[Đau bụng]], sốt, hoặc [[đau đầu]] thường không xuất hiện trong tình trạng ốm nghén.<ref name=ACOG2015Full/>
Nguyên nhân gây ra ốm nghén vẫn chưa được làm rõ nhưng có thể liên quan đến việc thay đổi mức độ của [[nội tiết tố]] [[tuyến sinh dục ở người]].<ref name=Fes2009>{{cite journal|last1=Festin|first1=M|title=Nausea and vomiting in early pregnancy|journal=BMJ Clinical Evidence|date=3 June 2009|volume=2009|pmid=21726485|pmc=2907767}}</ref> Một số người đã đề xuất rằng nó có thể hữu ích từ quan điểm [[tiến hóa]].<ref name=ACOG2015Full/> Chẩn đoán chỉ nên xảy ra sau khi các nguyên nhân có thể khác đã được loại trừ.<ref name=ACOG2015/> [[Đau bụng]], sốt, hoặc [[đau đầu]] thường không xuất hiện trong tình trạng ốm nghén.<ref name=ACOG2015Full/>


Khoảng 66% phụ nữ bị buồn nôn và nôn trong khi 33% chỉ buồn nôn<ref name=ACOG2015Full/>.
Khoảng 66% phụ nữ bị buồn nôn và nôn trong khi 33% chỉ buồn nôn<ref name=ACOG2015Full/>.
==Điều trị==
Taking [[prenatal vitamins]] before pregnancy may decrease the risk.<ref name=ACOG2015/> Specific treatment other than a bland diet may not be required for mild cases.<ref name=Fes2009/><ref name=Women2010/><ref name=ACOG2015/> If treatment is used the combination of [[Pyridoxine/doxylamine|doxylamine and pyridoxine]] is recommended initially.<ref name=ACOG2015/><ref name=Kor2014>{{cite journal|last1=Koren|first1=G|title=Treating morning sickness in the United States--changes in prescribing are needed|journal=American Journal of Obstetrics and Gynecology|date=December 2014|volume=211|issue=6|pages=602–6|pmid=25151184|doi=10.1016/j.ajog.2014.08.017}}</ref> There is limited evidence that [[ginger]] may be useful.<ref name=ACOG2015/><ref name="ReferenceA">{{cite journal|last1=Matthews|first1=A|last2=Haas|first2=DM|last3=O'Mathúna|first3=DP|last4=Dowswell|first4=T|title=Interventions for nausea and vomiting in early pregnancy|journal=The Cochrane Database of Systematic Reviews|date=8 September 2015|issue=9|pages=CD007575|pmid=26348534|doi=10.1002/14651858.CD007575.pub4}}{{open access}}</ref> For severe cases that have not improved with other measures [[methylprednisolone]] may be tried.<ref name=ACOG2015/> [[Tube feeding]] may be required in women who are losing weight.<ref name=ACOG2015/>
==Chú thích==
==Chú thích==
{{Tham khảo|2}}
{{Tham khảo|2}}

Phiên bản lúc 09:57, ngày 11 tháng 3 năm 2019

Ốm nghén
Tên khácBuồn nôn và nôn khi mang thai, chứng buồn nôn nghén, nôn nghén, ốm nghén khi mang thai
Khoa/NgànhSản khoa
Triệu chứngBuồn nôn, nôn mửa[1]
Biến chứngBệnh não Wernicke, hội chứng Boerhaave[1]
Khởi phátThai nghén tuần thứ 4[2]
Diễn biếnCho đến tuần thứ 16 của thai kỳ.[2]
Nguyên nhânKhông rõ[2]
Phương pháp chẩn đoánDựa trên các triệu chứng sau khi các nguyên nhân khác đã được loại trừ[3]
Chẩn đoán phân biệtNôn nghén[1]
Phòng ngừaVitamin trước khi sinh[1]
Điều trịDoxylamine và pyridoxine[3][4]
Dịch tễ~75% thai kỳ[4][5]

Ốm nghén, còn gọi là buồn nôn và nôn khi mang thai (NVP), là một triệu chứng của thai kỳ liên quan đến buồn nôn hoặc nôn.[1] Mặc dù tên gọi, buồn nôn hoặc nôn có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong ngày. [2] Thông thường những triệu chứng này xảy ra giữa tuần thứ 4 cho đến tuần 16 của thai kỳ.[2] Khoảng 10% thai phụ vẫn có triệu chứng sau tuần thứ 20 của thai kỳ.[2] Một dạng nghiêm trọng của tình trạng này được gọi là nôn nghén, dẫn đến giảm cân ở thai phụ.[1][6]

Nguyên nhân và triệu chứng

Nguyên nhân gây ra ốm nghén vẫn chưa được làm rõ nhưng có thể liên quan đến việc thay đổi mức độ của nội tiết tố tuyến sinh dục ở người.[2] Một số người đã đề xuất rằng nó có thể hữu ích từ quan điểm tiến hóa.[1] Chẩn đoán chỉ nên xảy ra sau khi các nguyên nhân có thể khác đã được loại trừ.[3] Đau bụng, sốt, hoặc đau đầu thường không xuất hiện trong tình trạng ốm nghén.[1]

Khoảng 66% phụ nữ bị buồn nôn và nôn trong khi 33% chỉ buồn nôn[1].

Điều trị

Taking prenatal vitamins before pregnancy may decrease the risk.[3] Specific treatment other than a bland diet may not be required for mild cases.[2][6][3] If treatment is used the combination of doxylamine and pyridoxine is recommended initially.[3][4] There is limited evidence that ginger may be useful.[3][7] For severe cases that have not improved with other measures methylprednisolone may be tried.[3] Tube feeding may be required in women who are losing weight.[3]

Chú thích

  1. ^ a b c d e f g h i “Practice Bulletin No. 153: Nausea and Vomiting of Pregnancy”. Obstetrics and Gynecology. 126 (3): e12–24. tháng 9 năm 2015. doi:10.1097/AOG.0000000000001048. PMID 26287788.
  2. ^ a b c d e f g h Festin, M (3 tháng 6 năm 2009). “Nausea and vomiting in early pregnancy”. BMJ Clinical Evidence. 2009. PMC 2907767. PMID 21726485.
  3. ^ a b c d e f g h i “Practice Bulletin Summary No. 153: Nausea and Vomiting of Pregnancy”. Obstetrics and Gynecology. 126 (3): 687–8. tháng 9 năm 2015. doi:10.1097/01.aog.0000471177.80067.19. PMID 26287781.
  4. ^ a b c Koren, G (tháng 12 năm 2014). “Treating morning sickness in the United States--changes in prescribing are needed”. American Journal of Obstetrics and Gynecology. 211 (6): 602–6. doi:10.1016/j.ajog.2014.08.017. PMID 25151184.
  5. ^ Einarson, Thomas R.; Piwko, Charles; Koren, Gideon (1 tháng 1 năm 2013). “Prevalence of nausea and vomiting of pregnancy in the USA: a meta analysis”. Journal of Population Therapeutics and Clinical Pharmacology. 20 (2): e163–170. ISSN 1710-6222. PMID 23863545.
  6. ^ a b “Pregnancy”. Office on Women's Health. 27 tháng 9 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2015. Đã bỏ qua tham số không rõ |deadurl= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)
  7. ^ Matthews, A; Haas, DM; O'Mathúna, DP; Dowswell, T (8 tháng 9 năm 2015). “Interventions for nausea and vomiting in early pregnancy”. The Cochrane Database of Systematic Reviews (9): CD007575. doi:10.1002/14651858.CD007575.pub4. PMID 26348534.Ấn phẩm cho phép truy cập mở - đọc miễn phí

Tham khảo