Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Vi lượng đồng căn”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 4: Dòng 4:


Nguyên tắc cơ bản của vi lượng đồng căn là "quy luật của những mối tương đồng" (law of similars) nghĩa là "hãy để cho những thứ giống nhau chữa cho nhau" ("let like be cured by like"). Định luật do chính bác sĩ [[người Đức]] [[Samuel Hahnemann]]<ref name=Renouard/> đưa ra lần đầu tiên vào năm 1796, đó chỉ là một lời khẳng định chưa được chứng minh, và không phải là một quy luật thực sự của tự nhiên dựa trên cơ sở của [[phương pháp khoa học]].<ref name=Kirk/> Các thuốc của vi lượng đồng căn được điều chế bằng cách pha loãng dần dần trên một máy đàn hồi lắc mạnh, gọi là ''succussion'' (máy dao động). Mỗi một bước pha loãng bằng một ''succession'' tương ứng được giả định là để làm tăng hiệu quả. Quá trình này gọi là ''potentization''. Pha loãng được tiếp tục thực hiện cho đến khi không còn các chất ban đầu.<ref name="Dynamization and Dilution">{{citation |contribution=Dynamization and Dilution |title=Complementary and Alternative Medicine |publisher=[[Creighton University]] Department of Pharmacology |url=http://altmed.creighton.edu/Homeopathy/philosophy/dilution.htm |accessdate=2009-03-24}}</ref><!-- Also: <ref name=SmithHM /><ref name="homsim" /> --> Người chữa trị theo phương pháp vi lượng đồng căn sẽ xem xét các triệu chứng, ngoài ra còn các khía cạnh khác như trạng thái thể chất và tâm lý của bệnh nhân,<ref name="Organon_5th_5+217">{{citation |author=[[Samuel Hahnemann|Hahnemann S]]|title =[[The Organon of the Healing Art]] |year =1833 |edition=5th |at=aphorisms 5 and 217 |isbn=0879832282}}</ref> rồi sau đó tra cứu trong các sách tham khảo của vi lượng đồng căn để lựa chọn một loại thuốc nào đó dựa vào tất cả những triệu chứng.
Nguyên tắc cơ bản của vi lượng đồng căn là "quy luật của những mối tương đồng" (law of similars) nghĩa là "hãy để cho những thứ giống nhau chữa cho nhau" ("let like be cured by like"). Định luật do chính bác sĩ [[người Đức]] [[Samuel Hahnemann]]<ref name=Renouard/> đưa ra lần đầu tiên vào năm 1796, đó chỉ là một lời khẳng định chưa được chứng minh, và không phải là một quy luật thực sự của tự nhiên dựa trên cơ sở của [[phương pháp khoa học]].<ref name=Kirk/> Các thuốc của vi lượng đồng căn được điều chế bằng cách pha loãng dần dần trên một máy đàn hồi lắc mạnh, gọi là ''succussion'' (máy dao động). Mỗi một bước pha loãng bằng một ''succession'' tương ứng được giả định là để làm tăng hiệu quả. Quá trình này gọi là ''potentization''. Pha loãng được tiếp tục thực hiện cho đến khi không còn các chất ban đầu.<ref name="Dynamization and Dilution">{{citation |contribution=Dynamization and Dilution |title=Complementary and Alternative Medicine |publisher=[[Creighton University]] Department of Pharmacology |url=http://altmed.creighton.edu/Homeopathy/philosophy/dilution.htm |accessdate=2009-03-24}}</ref><!-- Also: <ref name=SmithHM /><ref name="homsim" /> --> Người chữa trị theo phương pháp vi lượng đồng căn sẽ xem xét các triệu chứng, ngoài ra còn các khía cạnh khác như trạng thái thể chất và tâm lý của bệnh nhân,<ref name="Organon_5th_5+217">{{citation |author=[[Samuel Hahnemann|Hahnemann S]]|title =[[The Organon of the Healing Art]] |year =1833 |edition=5th |at=aphorisms 5 and 217 |isbn=0879832282}}</ref> rồi sau đó tra cứu trong các sách tham khảo của vi lượng đồng căn để lựa chọn một loại thuốc nào đó dựa vào tất cả những triệu chứng.

Trong khi có một số nghiên cứu cá nhân cho ra kết quả tích cực, thì những đánh giá hệ thống từ các thử nghiệm đã được công bố không chứng minh được hiệu quả của vi lượng đồng căn.<ref name="pmid1825800"/><ref name=pmid9310601>{{Citation |last1=Linde |first1=K |last2=Clausius |first2=N |last3=Ramirez |first3=G |last4=Melchart |first4=D |last5=Eitel |first5=F |last6=Hedges |first6=L |last7=Jonas |first7=W |title=Are the clinical effects of homoeopathy placebo effects? A meta-analysis of placebo-controlled trials |journal=The Lancet |volume=350 |pages=834–43 |year=1997 |doi=10.1016/S0140-6736(97)02293-9 |pmid=9310601 |issue=9081}}</ref><ref name="Linde1999"/><ref name="pmid10853874">{{Citation |last1=Cucherat |first1=M |last2=Haugh |first2=MC |last3=Gooch |first3=M |last4=Boissel |first4=JP |title=Evidence of clinical efficacy of homeopathy. A meta-analysis of clinical trials. HMRAG. Homeopathic Medicines Research Advisory Group |journal=European journal of clinical pharmacology |volume=56 |issue=1 |pages=27–33 |year=2000 |pmid=10853874}}</ref><ref name="mathie03">{{Citation |last1=Mathie |first1=R |title=The research evidence base for homeopathy: a fresh assessment of the literature |journal=Homeopathy |volume=92 |issue=2 |pages=84–91 |year=2003 |pmid=12725250 |doi=10.1016/S1475-4916(03)00006-7}}</ref> Furthermore, higher quality [[Clinical trial|trials]] tend to report results that are less positive,<ref name="Linde1999"/><ref name="Caulfield2005" /> Hơn nữa, những thử nghiệm chất lượng cao hơn có xu hướng cho ra các kết quả ít tích cực, và hầu hết nghiên cứu tích cực đã không được thực hiện lại hoặc không cho thấy được các vấn đề về [[phương pháp luận]] đã làm ngăn cản việc cân nhắc những bằng chứng hiệu quả rõ ràng của liệu pháp vi lượng đồng căn.<ref name="pmid12492603" /><ref name=pmid17285788 /><ref name="Time19951125">{{citation |author=Toufexis A, Cole W, Hallanan DB |url=http://www.time.com/time/magazine/article/0,9171,983466,00.html |title=Is homeopathy good medicine? |journal=[[Time (magazine)|Time]] |date=25 September 1995}}</ref><ref name="pmid11416076"/>



{{Sơ khai}}
{{Sơ khai}}

Phiên bản lúc 12:40, ngày 19 tháng 12 năm 2011

Vi lượng đồng căn hay vi lượng đồng căn liệu pháp (tiếng Anh: Homeopathy, ghép từ tiếng Hy Lạp: homoios là 'tương tự' và hypos là 'sự đau đớn'[1][2]) là một phương pháp y học điều trị bệnh nhân bị mắc một bệnh nào đó bằng cách sử dụng những chế phẩm được pha loãng[3][4] mà những chế phẩm này cũng gây ra các triệu chứng cho một người bình thường giống như là triệu chứng của chính căn bệnh cần chữa gây ra. Những bằng chứng khoa học cho rằng vi lượng đồng căn chỉ là một giả dược nhằm làm yên lòng bệnh nhân chứ nó không có tác dụng chữa trị.[3][4][5][6][7]

Trong vi lượng đồng căn liệu pháp, thuật ngữ phương thuốc (tiếng Anh:redemy) được hiểu là một chất đã được pha chế với một quy trình cụ thể và dự định cho bệnh nhân sử dụng, chứ nó không có nghĩa là "một loại thuốc hay một liệu pháp chữa bệnh hoặc làm giảm đau".[8]

Nguyên tắc cơ bản của vi lượng đồng căn là "quy luật của những mối tương đồng" (law of similars) nghĩa là "hãy để cho những thứ giống nhau chữa cho nhau" ("let like be cured by like"). Định luật do chính bác sĩ người Đức Samuel Hahnemann[9] đưa ra lần đầu tiên vào năm 1796, đó chỉ là một lời khẳng định chưa được chứng minh, và không phải là một quy luật thực sự của tự nhiên dựa trên cơ sở của phương pháp khoa học.[10] Các thuốc của vi lượng đồng căn được điều chế bằng cách pha loãng dần dần trên một máy đàn hồi lắc mạnh, gọi là succussion (máy dao động). Mỗi một bước pha loãng bằng một succession tương ứng được giả định là để làm tăng hiệu quả. Quá trình này gọi là potentization. Pha loãng được tiếp tục thực hiện cho đến khi không còn các chất ban đầu.[11] Người chữa trị theo phương pháp vi lượng đồng căn sẽ xem xét các triệu chứng, ngoài ra còn các khía cạnh khác như trạng thái thể chất và tâm lý của bệnh nhân,[12] rồi sau đó tra cứu trong các sách tham khảo của vi lượng đồng căn để lựa chọn một loại thuốc nào đó dựa vào tất cả những triệu chứng.

Trong khi có một số nghiên cứu cá nhân cho ra kết quả tích cực, thì những đánh giá hệ thống từ các thử nghiệm đã được công bố không chứng minh được hiệu quả của vi lượng đồng căn.[13][14][15][16][17] Furthermore, higher quality trials tend to report results that are less positive,[15][18] Hơn nữa, những thử nghiệm chất lượng cao hơn có xu hướng cho ra các kết quả ít tích cực, và hầu hết nghiên cứu tích cực đã không được thực hiện lại hoặc không cho thấy được các vấn đề về phương pháp luận đã làm ngăn cản việc cân nhắc những bằng chứng hiệu quả rõ ràng của liệu pháp vi lượng đồng căn.[3][6][19][20]



Chú thích

  1. ^ Oxford English Dictionary: Homeopathy: coined in German from Greek hómoios- ὅμοιος- "like-" + páthos πάθος "suffering"
  2. ^ Theo Healthnews. “Phép chữa vi lượng đồng cân là gì?”.
  3. ^ a b c Ernst, E. (2002), “A systematic review of systematic reviews of homeopathy”, British Journal of Clinical Pharmacology, 54 (6): 577–82, doi:10.1046/j.1365-2125.2002.01699.x, PMC 1874503, PMID 12492603
  4. ^ a b UK Parliamentary Committee Science and Technology Committee - "Evidence Check 2: Homeopathy"
  5. ^ “Issues surrounding homeopathy”, National Health Service http://webarchive.nationalarchives.gov.uk/+/www.nhs.uk/Conditions/Homeopathy/Pages/Issues.aspx, truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2011 |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  6. ^ a b Altunc, U.; Pittler, M. H.; Ernst, E. (2007), “Homeopathy for Childhood and Adolescence Ailments: Systematic Review of Randomized Clinical Trials”, Mayo Clinic Proceedings, 82 (1): 69–75, doi:10.4065/82.1.69, PMID 17285788, However, homeopathy is not totally devoid of risks… it may delay effective treatment or diagnosis
  7. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên shang
  8. ^ Definition of "remedy" at Princeton University's Wordnetweb
  9. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Renouard
  10. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Kirk
  11. ^ “Dynamization and Dilution”, Complementary and Alternative Medicine, Creighton University Department of Pharmacology, truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2009
  12. ^ Hahnemann S (1833), The Organon of the Healing Art (ấn bản 5), aphorisms 5 and 217, ISBN 0879832282
  13. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên pmid1825800
  14. ^ Linde, K; Clausius, N; Ramirez, G; Melchart, D; Eitel, F; Hedges, L; Jonas, W (1997), “Are the clinical effects of homoeopathy placebo effects? A meta-analysis of placebo-controlled trials”, The Lancet, 350 (9081): 834–43, doi:10.1016/S0140-6736(97)02293-9, PMID 9310601
  15. ^ a b Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Linde1999
  16. ^ Cucherat, M; Haugh, MC; Gooch, M; Boissel, JP (2000), “Evidence of clinical efficacy of homeopathy. A meta-analysis of clinical trials. HMRAG. Homeopathic Medicines Research Advisory Group”, European journal of clinical pharmacology, 56 (1): 27–33, PMID 10853874
  17. ^ Mathie, R (2003), “The research evidence base for homeopathy: a fresh assessment of the literature”, Homeopathy, 92 (2): 84–91, doi:10.1016/S1475-4916(03)00006-7, PMID 12725250
  18. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Caulfield2005
  19. ^ Toufexis A, Cole W, Hallanan DB (25 tháng 9 năm 1995), “Is homeopathy good medicine?”, TimeQuản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  20. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên pmid11416076

Liên kết ngoài

Video

Hiệp hội


Bản mẫu:Link GA Bản mẫu:Link GA