Tiếng Hy Lạp

Đây là một bài viết cơ bản. Nhấn vào đây để biết thêm thông tin.
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tiếng Hy Lạp
Ελληνικά
Phát âm[eliniˈka]
Khu vựcĐông Địa Trung Hải
Tổng số người nói13 triệu (2012)
Phân loạiẤn-Âu
Phương ngữ
Hệ chữ viết
Địa vị chính thức
Ngôn ngữ chính thức tại
Ngôn ngữ thiểu số được công nhận tại
Mã ngôn ngữ
ISO 639-1el
ISO 639-3tùy trường hợp:
grc – Tiếng Hy Lạp cổ đại
cpg – Tiếng Hy Lạp Cappadocia
ell – Tiếng Hy Lạp hiện đại
gmy – Tiếng Hy Lạp Mycenae
pnt – Pontus
tsd – Tsakonia
Glottologgree1276[8]
Linguasphere
  • 56-AAA-a
  • 56-AAA-aa to -am (varieties)
Vùng nói tiếng Hy Lạp:
  Vùng nơi tiếng Hy Lạp là ngôn ngữ chính
  Vùng nơi tiếng Hy Lạp là ngôn ngữ thiểu số đáng kể
Bài viết này có chứa ký tự ngữ âm IPA. Nếu không thích hợp hỗ trợ dựng hình, bạn có thể sẽ nhìn thấy dấu chấm hỏi, hộp, hoặc ký hiệu khác thay vì kí tự Unicode. Để biết hướng dẫn giới thiệu về các ký hiệu IPA, xem Trợ giúp:IPA.

Tiếng Hy Lạp (Tiếng Hy Lạp hiện đại: ελληνικά [eliniˈka], elliniká, hoặc ελληνική γλώσσα [eliniˈci ˈɣlosa] , ellinikí glóssa) là một ngôn ngữ Ấn-Âu, bản địa tại Hy Lạp, Tây và Đông Bắc Tiểu Á, Nam Ý, AlbaniaSíp. Nó có lịch sử ghi chép dài nhất trong tất cả ngôn ngữ còn tồn tại, kéo dài 34 thế kỷ.[9] Bảng chữ cái Hy Lạp là hệ chữ viết chính để viết tiếng Hy Lạp; vài hệ chữ khác, như Linear Bhệ chữ tượng thanh âm tiết Síp, cũng từng được dùng. Bảng chữ cái Hy Lạp xuất phát từ bảng chữ cái Phoenicia, và sau đó đã trở thành cơ sở cho các hệ chữ Latinh, Kirin, Armenia, Copt, Goth và một số khác nữa.

Tiếng Hy Lạp có một vị trí quan trọng trong lịch sử Thế giới phương TâyKitô giáo; nền văn học Hy Lạp cổ đại có những tác phẩm cực kỳ quan trọng và giàu ảnh hưởng lên văn học phương Tây, như IliadOdýsseia. Tiếng Hy Lạp cũng là ngôn ngữ mà nhiều văn bản nền tảng trong khoa học, đặc biệt là thiên văn học, toán học và logic, và triết học phương Tây, như những tác phẩm của Aristoteles, được sáng tác. Tân Ước trong Kinh Thánh được viết bằng tiếng Hy Lạp Koiné.

Vào thời cổ đại Hy-La (Hy Lạp-La Mã), tiếng Hy Lạp là một lingua franca, được sử dụng rộng rãi trong vùng ven Địa Trung Hải. Nó trở thành ngôn ngữ chính thức của Đế quốc Byzantine, rồi phát triển thành tiếng Hy Lạp Trung Cổ. Dạng hiện đại là ngôn ngữ chính thức của hai quốc gia, Hy Lạp và Síp, là ngôn ngữ thiểu số được công nhận tại bảy quốc gia khác, và là một trong 24 ngôn ngữ chính thức của Liên minh châu Âu. Ngôn ngữ này được nói bởi hơn 13 triệu người tại Hy Lạp, Síp, Ý, Albania, và Thổ Nhĩ Kỳ.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Tiếng Hy Lạp đã được nói trên bán đảo Balkan từ khoảng thiên niên kỷ 3 TCN,[10] hay thậm chí sớm hơn nữa.[11] Bằng chứng chữ viết cổ nhất của tiếng Hy Lạp được biết đến là một tấm bảng đất sét Linear B tìm thấy tại Messenia có niên đại khoảng năm 1450 đến 1350 TCN,[12] khiến tiếng Hy Lạp trở thành ngôn ngữ cổ nhất còn tồn tại. Trong số các ngôn ngữ Ấn-Âu, chỉ các ngôn ngữ Tiểu Á (Anatolia) có chữ viết cổ tương đương, nhưng chúng đều đã tuyệt chủng.

Các thời kỳ[sửa | sửa mã nguồn]

Vùng nói tiếng Hy Lạp nguyên thủy theo nhà ngôn ngữ Vladimir I. Georgiev.

Lịch sử tiếng Hy Lạp có thể được chia ra làm các thời kỳ sau:

Phân bố địa lý[sửa | sửa mã nguồn]

Biển chỉ đường, A27 Motorway, Hy Lạp
Bản đồ phân bố người có gốc gác Hy Lạp ở Hoa Kỳ (màu càng đậm càng tập trung nhiều người).

Tiếng Hy Lạp được nói bởi khoảng 13 triệu người, chủ yếu tại Hy Lạp, AlbaniaSíp, nhưng cũng hiện diện tại những nơi có kiều dân Hy Lạp. Có những điểm dân cư truyền thống nói tiếng Hy Lạp tại những nước gồm (quanh vùng biển đen) Bulgaria, Thổ Nhĩ Kỳ, Ukraina, Nga, Romania, Gruzia, Armenia, Azerbaijan, (quanh Địa Trung Hải) Ý, Syria, Israel, Ai Cập, Liban, và Libya. Kiều dân Hy Lạp có mặt ở Tây Âu và châu Mỹ, nhất là tại Vương quốc Liên hiệp, Đức, Canada, và Hoa Kỳ.

Địa vị chính thức[sửa | sửa mã nguồn]

Đây là ngôn ngữ chính thức của Hy Lạp, nơi gần như toàn dân số nói tiếng Hy Lạp.[15] Nó cũng là ngôn ngữ chính thức của Síp (trên danh nghĩa là cùng với tiếng Thổ Nhĩ Kỳ).[16] Vì Hy Lạp và Síp là thành viên Liên minh châu Âu, tiếng Hy Lạp là một trong 24 ngôn ngữ chính thức của tổ chức.[17] Thêm nữa, tiếng Hy Lạp là ngôn ngữ thiểu số được công nhận tại vài vùng ở Nam Ý, và chính thức tại DropullHimara (Albania).[1]

Đặc điểm[sửa | sửa mã nguồn]

Ngữ âm[sửa | sửa mã nguồn]

Trong suốt lịch sử, cấu trúc âm tiết của tiếng Hy Lạp ít thay đổi: cho phép các cụm phụ âm đầu hiện diện nhưng hạn chế về phụ âm cuối. Tiếng Hy Lạp hiện đại chỉ có nguyên âm miệng và phân biệt một số nhất định các phụ âm. Các thay đổi này chủ yếu diễn ra vào thời gian chuyển tiếp giữa Cổ Hy Lạp qua La Mã:

  • đơn giản hóa hệ thống nguyên âm và nguyên âm đôi: sự phân biệt giữa nguyên âm dài và ngắn mất đi, nguyên âm đơn hóa đa số nguyên âm đôi và sự thay đổi dây chuyền về /i/ (iotacism).
  • hai phụ âm tắc bật hơn vô thanh /pʰ//tʰ/ trở thành các phụ âm xát vô thanh /f//θ/; điều tương tự với /kʰ/ (biến thành /x/) có lẽ xảy ra sau đó.
  • các âm tắt hữu thanh /b/, /d/, và /ɡ/ trở thành âm xát hữu thanh /β/ (sau đó thành /v/), /ð/, và /ɣ/.

Hình thái[sửa | sửa mã nguồn]

Bất kể thời kỳ nào, hình thái tiếng Hy Lạp luôn cho thấy một tập hợp phụ tố phái sinh đa dạng, một hệ thống từ ghép giới hạn nhưng mang tính năng sản[18] và một hệ thống biến tố phức tạp.

Danh từ, đại từ và tính từ[sửa | sửa mã nguồn]

Đại từ phân biệt về ngôi (thứ nhất, thứ hai, và thứ ba), số (số ít, số đôi, và số nhiều ở các dạng cổ; số ít và số nhiều ở dạng hiện đại), và giống (giống đực, giống cái, và giống trung) và sự biên tố theo cách (sáu cách ở dạng cổ nhất và bốn cách ở dạng ngày nay).[19] Danh từ, mạo từ và tính từ phải hợp với các thể loại ngữ pháp trên, trừ ngôi.

Động từ[sửa | sửa mã nguồn]

Tiếng Hy Lạp cổ đại Tiếng Hy Lạp hiện đại
Ngôi thứ nhất, thứ hai, và thứ ba thêm đại từ ngôi thứ hai tôn trọng
Số số ít, số đôi, và số nhiều số ít, và số nhiều
Thì thì hiện tại, thì quá khứthì tương lai thì quá khứ và phi quá khứ (thì tương lai được thể hiện bằng cấu trúc câu)
Thể chưa hoàn thành, hoàn thành (aorist) và hoàn thành tiếp diễn chưa hoàn thành, và hoàn thành/aorist
Thức thức trình bày, thức cầu khẩn, thức mệnh lệnh, và thức mong mỏi thức trình bày, thức cầu khẩn,[20] và thức mong mỏi (các lối khác có thể được dựng lên nhờ cấu trúc câu)
Thái thái chủ động, trung gian, và thái bị động thái chủ động, và thái "trung-bị động"

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b “Greek”. Office of the High Commissioner for Human Rights. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 11 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2008.
  2. ^ Jeffries 2002, p. 69: "It is difficult to know how many ethnic Greeks there are in Albania. The Greek government, it is typically claimed, says there are around 300,000 ethnic Greeks in Albania, but most Western estimates are around the 200,000 mark..."
  3. ^ a b c Manuel, Germaine Catherine (1989). A study of the preservation of the classical tradition in the education, language, and literature of the Byzantine Empire. HVD ALEPH.
  4. ^ “Greek in Hungary”. Database for the European Charter for Regional or Minority Languages. Public Foundation for European Comparative Minority Research. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2013.
  5. ^ “Italy: Cultural Relations and Greek Community”. Hellenic Republic: Ministry of Foreign Affairs. ngày 9 tháng 7 năm 2013. The Greek Italian community numbers some 30,000 and is concentrated mainly in central Italy. The age-old presence in Italy of Italians of Greek descent – dating back to Byzantine and Classical times – is attested to by the Griko dialect, which is still spoken in the Magna Graecia region. This historically Greek-speaking villages are Condofuri, Galliciano, Roccaforte del Greco, Roghudi, Bova and Bova Marina, which are in the Calabria region (the capital of which is Reggio). The Grecanic region, including Reggio, has a population of some 200,000, while speakers of the Griko dialect number fewer that 1,000 persons.
  6. ^ Tsitselikis 2013, tr. 294–295.
  7. ^ “Language Use in the United States: 2011” (PDF). United States Census. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2015.
  8. ^ Nordhoff, Sebastian; Hammarström, Harald; Forkel, Robert; Haspelmath, Martin biên tập (2013). “Greek”. Glottolog. Leipzig: Max Planck Institute for Evolutionary Anthropology.
  9. ^ “Greek language”. Encyclopædia Britannica. Encyclopædia Britannica, Inc. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2014.
  10. ^ Renfrew 2003, tr. 35; Georgiev 1981, tr. 192.
  11. ^ Gray & Atkinson 2003, tr. 437–438; Atkinson & Gray 2006, tr. 102.
  12. ^ “Ancient Tablet Found: Oldest Readable Writing in Europe”. National Geographic Society. ngày 30 tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2013.
  13. ^ A comprehensive overview in J.T. Hooker's Mycenaean Greece (Hooker 1976, Chapter 2: "Before the Mycenaean Age", pp. 11–33 and passim); for a different hypothesis excluding massive migrations and favoring an autochthonous scenario, see Colin Renfrew's "Problems in the General Correlation of Archaeological and Linguistic Strata in Prehistoric Greece: The Model of Autochthonous Origin" (Renfrew 1973, tr. 263–276, especially p. 267) in Bronze Age Migrations by R.A. Crossland and A. Birchall, eds. (1973).
  14. ^ Ethnologue
  15. ^ “Greece”. The World Factbook. Central Intelligence Agency. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2010.
  16. ^ “Hiến pháp Cộng hòa Síp, App. D., Part 1, Art. 3”. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 4 năm 2012. ghi rằng các ngôn ngữ chính thức của nước Cộng hòa là tiếng Hy Lạp và tiếng Thổ Nhĩ Kỳ. Tuy nhiên, tình trạng chính thức của tiếng Thổ Nhĩ Kỳ chỉ mang tính danh nghĩa trên nước Cộng hòa Síp mà người Hy Lạp chiếm đa số; trên thực tế, bên ngoài Bắc Síp, tiếng Thổ Nhĩ Kỳ ít được sử dụng; xem A. Arvaniti (2006): Erasure as a Means of Maintaining Diglossia in Cyprus, San Diego Linguistics Papers 2: pp. 25–38, page 27.
  17. ^ “The EU at a Glance – Languages in the EU”. Europa. European Union. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2010.
  18. ^ Ralli 2001, tr. 164–203.
  19. ^ Bốn cách xuất hiện ở mọi dạng tiếng Hy Lạp là danh sách, đối cách, sở hữu cách và hô cách. Tặng cách/vị trí cách (cả hai gộp làm một cách) của tiếng Hy Lạp cổ đại biến mất sau đó, và công cụ cách trong tiếng Hy Lạp Mycenae mất đi vào thời Hy Lạp Cổ Xưa.
  20. ^ There is no particular morphological form that can be identified as 'subjunctive' in the modern language, but the term is sometimes encountered in descriptions even if the most complete modern grammar (Holton et al. 1997) does not use it and calls certain traditionally-'subjunctive' forms 'dependent'. Most Greek linguists advocate abandoning the traditional terminology (Anna Roussou and Tasos Tsangalidis 2009, in Meletes gia tin Elliniki Glossa, Thessaloniki, Anastasia Giannakidou 2009 "Temporal semantics and polarity: The dependency of the subjunctive revisited", Lingua); see Modern Greek grammar for explanation.

Tài liệu[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]