Người Hy Lạp

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Người Hy Lạp
Έλληνες

Hàng 1: Hómēros • Leonidas I • Perikles • Herodotos • Hippocrates
Hàng 2: Sokrates • Platon • Aristoteles • Alexandros Đại đế • Archimedes
Hàng 3: Hypatia • Basileios II • Alexios I Komnenos • Gemistos Plethon • El Greco
Hàng 4: Rigas Feraios • Theodoros Kolokotronis • Laskarina Bouboulina • Georgios Karaiskakis • Ioannis Kapodistrias •
Hàng 5: Eleftherios Venizelos • Constantine Cavafy • Georgios Papanikolaou • Makarios III • Pyrros Dimas
Tổng dân số
gần đúng 14 - 17 triệu [1]
Khu vực có số dân đáng kể
 Hy Lạp10.280.000 (2001 census)[2]
 Hoa Kỳ1,390,439[3]-3,000,000a (2009 est.)[4]
 Síp792,604 (July 2008 Est.)[5]
 Anh Quốc400,000 (estimate)[6]
 Úc365,120[7] (2006 census)-700,000a[8]
 Đức294,891 (2007 est.)[9]
 Canada242,685b (2006 census)[10]
 Albaniaapprox. 200,000[11]
 Nga100,000[12][13]
 Ukraina91,500 (2001 census)[14]
 Ý90,000c (estimate)[15][16][17]
 Nam Phi55,000 (2008 estimate)[18]
 Brasil50,000d[19]
 Pháp35,000(2009 est.)[20]
 Argentina30,000 (2008 estimate)[21]
 Bỉ15,742 (2007)[22]
 Thụy Điển12,000–15,000[23]
 Kazakhstan13,000 (est) [24]
 Thụy Sĩ11,000 estimated [25]
 Uzbekistan9,500 estimate[26]
 România6,500 2002 census [27]
 Armenia6,000[28]
 Thổ Nhĩ Kỳ2,500[28]
 Syria1,500[29]
 Chile1,500[30]
Ngôn ngữ
Tiếng Hy Lạp
Tôn giáo
Chính Thống giáo
Cước chú
a Số liệu cao hơn bao gồm những người có tổ tiên Hy Lạp.
b Những người được nêu là có nguồn gốc dân tộc gồm những người "Hy Lạp" trong số các dân tộc khác. Số lượng người được nêu có nguồn gốc dân tộc là "duy nhất" "người Hy Lạp" là 145.250. Thêm 3395 người Síp khong khai báo dân tộc sinh sống ở Canada.
cKhoảng 60.000 người Griko và 30.000 di dân mới sau Thế chiến 2.
d "Including descendants".

Người Hy Lạp là dân tộc bản địa ở Hy Lạp, Síp, là dân tộc đa số ở Hy Lạp, Nam Síp, và là dân tộc thiểu số ở nhiều quốc gia khác. Theo số liệu tháng 7 năm 2007, dân số của Hy Lạp là 10.706.290 người. Con người đã đến vùng đất ngày nay là Hy Lạp từ Thời kỳ Đồ đá cũ vào khoảng 3000 năm trước công nguyên. Sau đó, tổ tiên của người Hy Lạp đã đến đây vào khoảng thiên niên kỷ thứ hai trước Công nguyên và xây dựng những nền văn minh rực rỡ. Vào khoảng thế kỉ thứ 5 trước Công nguyên, có 3 triệu dân sinh sống trên bán đảo Hy Lạp và 6 triệu người Hy Lạp định cư tại nhiều vùng khác nhau quanh khu vực Địa Trung Hải. Trong thời kỳ Đế chế Byzantine, nhiều dòng người khác nhau, chủ yếu là người Slav và người Do Thái đã nhập cư vào Hy Lạp. Đến khi bán đảo Hy Lạp bị thống trị bởi Đế chế Ottoman, nhiều người Hy Lạp đã rời bỏ đất nước để sang Tây Âu. Trong khoảng thời gian từ cuối thế kỉ 19 cho đến khi kết thúc Chiến tranh thế giới thứ hai, một dòng người Hy Lạp rất lớn cũng di cư sang Mỹ, CanadaÚc để thoát khỏi tình trạng bất ổn trong nước. Hiện nay, một bộ phận người dân Hy Lạp cũng có xu hướng nhập cư sang các nước phát triển khác trong Liên minh châu Âu như ĐứcBỉ để kiếm việc làm.

Tốc độ gia tăng dân số của Hy Lạp hiện nay là 0,16%. Nhiều khả năng Hy Lạp sẽ phải đối mặt với tình trạng giảm dân số trong tương lai khi mà tỉ lệ tử tại nước này đã vượt quá tỉ lệ sinh. Dân cư Hy Lạp tăng lên chủ yếu do nhập cư[31].

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Immigration and asylum: from 1900 to the present, Volume 1”. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2011.
  2. ^ www.eurfedling.org The main ethnic groups were Greeks 93.76%, Albanians 4.32%, Bulgarians 0.39%, Romanians 0.23%, Ukrainians 0.18%, Pakistani 0.14%, Russians 0.12%, Georgians 0.12%, Indians 0.09% and others 0.65%.
  3. ^ “Toal ancestry reported United States Census Bureau 2009”. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2011.
  4. ^ “Greece (08/09)”. United States Department of State. tháng 8 năm 2009. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2009.
  5. ^ “2008 estimate”. www.cia.gov. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2009.
  6. ^ Duff, Oliver (ngày 3 tháng 4 năm 2008). “It's All Greek to Boris”. The Independent. London. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2009.
  7. ^ “2006 Census Table: Australia”. www.censusdata.abs.gov.au. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2008.
  8. ^ “General Diaspora Information”. Hellenic Ministry of Foreign Affairs, General Secretary for Greeks Abroad. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 10 năm 2004. Truy cập 2004. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)
  9. ^ “Foreign Population”. Federal Statistical Office of Germany. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2009.
  10. ^ “Ethnic origins, 2006 counts, for Canada, provinces and territories”. Statistics Canada. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 11 năm 2009. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2008.
  11. ^ ''Eastern Europe at the end of the 20th century'', Ian Jeffries, p. 69. Books.google.com. ngày 25 tháng 6 năm 1993. ISBN 9780415236713. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2010.
  12. ^ Ethnic groups in Russia, 2002 census, Demoscope Weekly. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2009
  13. ^ Russia population census 2002 Lưu trữ 2012-08-05 tại Wayback Machine, Vol. 4, Table 1. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2009
  14. ^ “2001 census”. State Statistics Committee of Ukraine. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 3 năm 2008. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2008.
  15. ^ “Grecia Salentina official site (in Italian)”. www.greciasalentina.org.org. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2011. La popolazione complessiva dell’Unione è di 54278 residenti così distribuiti (Dati Istat al 31° dicembre 2005. Comune Popolazione Calimera 7351 Carpignano Salentino 3868 Castrignano dei Greci 4164 Corigliano d'Otranto 5762 Cutrofiano 9250 Martano 9588 Martignano 1784 Melpignano 2234 Soleto 5551 Sternatia 2583 Zollino 2143 Totale 54278 Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)
  16. ^ Bellinello, Pier Francesco (1998). Minoranze etniche e linguistiche. Bios. tr. 53. ISBN 8877401214 9788877401212 Kiểm tra giá trị |isbn=: số con số (trợ giúp). Le attuali colonie Greche calabresi; La Grecìa calabrese si inscrive nel massiccio aspromontano e si concentra nell'ampia e frastagliata valle dell'Amendolea e nelle balze più a oriente, dove sorgono le fiumare dette di S. Pasquale, di Palizzi e Sidèroni e che costituiscono la Bovesia vera e propria. Compresa nei territori di cinque comuni (Bova Superiore, Bova Marina, Roccaforte del Greco, Roghudi, Condofuri), la Grecia si estende per circa 233 kmq. La popolazione anagrafica complessiva è di circa 14.000 unità.
  17. ^ “Hellenic Republic Ministry of Foreign Affairs, Italy, The Greek Community”. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 7 năm 2006. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2011. Greek community. The Greek diaspora consists of some 30,000 people, most of whom are to be found in Central Italy. There has also been an age-old presence of Italian nationals of Greek descent, who speak the Greco dialect peculiar to the Magna Graecia region. This dialect can be traced historically back to the era of Byzantine rule, but even as far back as classical antiquity.
  18. ^ “Hellenic Republic Ministry of Foreign Affairs, Greece and sub-Saharan African Countries Bilateral Relations”. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2011.
  19. ^ “The Greek Community”. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 6 năm 2007. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2011.
  20. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 7 năm 2006. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2006.
  21. ^ “Hellenic Republic Ministry of Foreign Affairs, Argentina, The Greek Community”. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 7 năm 2006. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2011.
  22. ^ “Ecodata, Belgian Statistics”. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 10 năm 2002. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2011.
  23. ^ “Greek community of Sweden”. Hellenic Ministry of Foreign Affairs. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 7 năm 2006. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2011.
  24. ^ “Ethnodemographic situation in Kazakhstan” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 7 tháng 3 năm 2008. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2011.
  25. ^ “Switzerland”. www.mfa.gr. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 12 năm 2009. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2008.
  26. ^ “GREEKS IN UZBEKISTAN - Central Asia-Caucasus Institute Analyst”. www.cacianalyst.org. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2008.
  27. ^ “Recensamant Romania 2002 < Articole InfoAfaceri < ClubAfaceri.ro”. www.clubafaceri.ro. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2008.
  28. ^ a b However according to the Human Rights Watch the Greek population in Turkey is estimated at 2,500 in 2006. "From "Denying Human Rights and Ethnic Identity" series of Human Rights Watch" Lưu trữ 2006-07-07 tại Wayback Machine Human Rights Watch, ngày 2 tháng 7 năm 2006.
  29. ^ “Ministry of Foreign Affairs”. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 5 năm 2007. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2007.
  30. ^ http://web.archive.org/web/20060713191933/http://www.mfa.gr/www.mfa.gr/el-GR/Policy/Geographic+Regions/Latin+America-Caribbean/Bilateral+Relations/Chile/
  31. ^ “The World Factbook”. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 8 năm 2016. Truy cập 8 tháng 3 năm 2015.