Bước tới nội dung

Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lobeline”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Tạo với bản dịch của trang “Lobeline
(Không có sự khác biệt)

Phiên bản lúc 14:28, ngày 17 tháng 8 năm 2019

Lobeline
Dữ liệu lâm sàng
AHFS/Drugs.comTên thuốc quốc tế
Mã ATCvet
Các định danh
Tên IUPAC
  • 2-((2R,6S)-6-((S)-2-Hydroxy-2-phenylethyl)-1-methylpiperidin-2-yl)-1-phenylethanone
Số đăng ký CAS
PubChem CID
ChemSpider
Định danh thành phần duy nhất
KEGG
ChEMBL
ECHA InfoCard100.001.830
Dữ liệu hóa lý
Công thức hóa họcC22H27NO2
Khối lượng phân tử337,46 g·mol−1
Mẫu 3D (Jmol)
SMILES
  • O=C(C[C@@H]1N([C@@H](CCC1)C[C@@H](C2=CC=CC=C2)O)C)C3=CC=CC=C3
Định danh hóa học quốc tế
  • InChI=1S/C22H27NO2/c1-23-19(15-21(24)17-9-4-2-5-10-17)13-8-14-20(23)16-22(25)18-11-6-3-7-12-18/h2-7,9-12,19-21,24H,8,13-16H2,1H3/t19-,20+,21-/m0/s1 KhôngN
  • Key:MXYUKLILVYORSK-HBMCJLEFSA-N KhôngN
  (kiểm chứng)

Lobeline là một pyridin alkaloid được tìm thấy trong nhiều loại cây, đặc biệt là những loại trong chi Lobelia, bao gồm thuốc lá Ấn Độ (Lobelia inflata), thuốc lá Devil (Lobelia tupa), hoa hồng y (Lobelia cardinalis), cây lobelia lớn (Lobelia Siphilitica), Bán biên liênHippobroma longiflora. Ở dạng nguyên chất, nó là một loại bột vô định hình màu trắng dễ tan trong nước.

Sử dụng tiềm năng

Lobeline đã được bán, dưới dạng thuốc viên, để sử dụng làm thuốc hỗ trợ cai thuốc lá, [1] [2] [3] và có thể có ứng dụng trong điều trị các chứng nghiện ma túy khác như nghiện thuốc kích thích, [4] [5] cocaine, [6] hoặc rượu. [7] Tuy nhiên, có bằng chứng lâm sàng hạn chế về bất kỳ hiệu quả. [1] [8]

Độc tính

Nuốt phải lobeline có thể gây buồn nôn, nôn, tiêu chảy, ho, chóng mặt, rối loạn thị giác, rối loạn thính giác, rối loạn tâm thần, yếu tim, nhịp tim chậm, tăng huyết áp, tăng nhịp thở, run và co giật. [9] [10] Lobeline có chỉ số điều trị hẹp; liều lobeline có lợi có khả năng rất gần với liều độc. [9]

Dược lý

Lobeline có nhiều cơ chế hoạt động, hoạt động như một phối tử VMAT2, [11] [12] [13] kích thích giải phóng dopamine ở mức độ vừa phải khi dùng một mình, nhưng làm giảm giải phóng dopamine do methamphetamine gây ra. [14] [15] Nó cũng ức chế sự tái hấp thu của dopamine và serotonin, [16] và hoạt động như một chất đối vận - chủ vận hỗn hợp tại các thụ thể acetylcholine nicotinic [17] [18] mà nó liên kết tại các giao diện của tiểu đơn vị. [19] Nó cũng là một chất đối vận tại các thụ thể μ-opioid. [20] Nó dường như là một chất ức chế P-glycoprotein, theo ít nhất một nghiên cứu. [21] Người ta đã đưa ra giả thuyết rằng ức chế P-glycoprotein làm giảm khả năng kháng hóa trị trong ung thư, [22] có lẽ ảnh hưởng đến bất kỳ chất nền nào của P-gp.

Các hợp chất tương tự, chẳng hạn như lobelane (một loại kiềm nhỏ được tìm thấy trong cùng một loại thực vật) và các dẫn xuất tổng hợp của nó có cùng loại tác dụng sinh học với ái lực tương đối khác với VMAT và các protein khác [23]. Một loại alkaloid sedamine tương tự [24], chỉ có một nhóm 2-phenylethyl trên vòng piperidine và được tìm thấy trong thực vật thuộc chi sedum, được biết đến là chất ức chế cây đậu amine oxyase [25] nhưng có ái lực với protein như dopamine vận chuyển rõ ràng đã không được thử nghiệm.

Xem thêm

Tài liệu tham khảo

  1. ^ a b Stead LF, Hughes JR; Hughes (2012). “Lobeline for smoking cessation”. Cochrane Database Syst Rev. 2: CD000124. doi:10.1002/14651858.CD000124.pub2. PMID 22336780.
  2. ^ Marlow, S. P.; Stoller, J. K. (2003). “Smoking cessation”. Respiratory care. 48 (12): 1238–54, discussion 1254–6. PMID 14651764.
  3. ^ Buchhalter, A. R.; Fant, R. V.; Henningfield, J. E. (2008). “Novel pharmacological approaches for treating tobacco dependence and withdrawal: Current status”. Drugs. 68 (8): 1067–88. doi:10.2165/00003495-200868080-00005. PMID 18484799.
  4. ^ Neugebauer, N. M.; Harrod, S. B.; Stairs, D. J.; Crooks, P. A.; Dwoskin, L. P.; Bardo, M. T. (2007). “Lobelane decreases methamphetamine self-administration in rats”. European Journal of Pharmacology. 571 (1): 33–8. doi:10.1016/j.ejphar.2007.06.003. PMC 2104779. PMID 17612524.
  5. ^ Eyerman, D. J.; Yamamoto, B. K. (2005). “Lobeline attenuates methamphetamine-induced changes in vesicular monoamine transporter 2 immunoreactivity and monoamine depletions in the striatum”. Journal of Pharmacology and Experimental Therapeutics. 312 (1): 160–9. doi:10.1124/jpet.104.072264. PMID 15331654.
  6. ^ Polston, J. E.; Cunningham, C. S.; Rodvelt, K. R.; Miller, D. K. (2006). “Lobeline augments and inhibits cocaine-induced hyperactivity in rats”. Life Sciences. 79 (10): 981–90. doi:10.1016/j.lfs.2006.05.006. PMID 16765386.
  7. ^ Farook, J. M.; Lewis, B; Gaddis, J. G.; Littleton, J. M.; Barron, S (2009). “Lobeline, a nicotinic partial agonist attenuates alcohol consumption and preference in male C57BL/6J mice”. Physiology & Behavior. 97 (3–4): 503–6. doi:10.1016/j.physbeh.2009.02.031. PMID 19268674.
  8. ^ “Lobelia”. drugs.com.
  9. ^ a b “Lobelia”. drugs.com.
  10. ^ “Symptoms of Plant poisoning -- Lobeline”.
  11. ^ Zheng, G; Dwoskin, L. P.; Crooks, P. A. (2006). “Vesicular monoamine transporter 2: Role as a novel target for drug development”. The AAPS Journal. 8 (4): E682–92. doi:10.1208/aapsj080478. PMC 2751365. PMID 17233532.
  12. ^ Zheng, F; Zheng, G; Deaciuc, A. G.; Zhan, C. G.; Dwoskin, L. P.; Crooks, P. A. (2007). “Computational neural network analysis of the affinity of lobeline and tetrabenazine analogs for the vesicular monoamine transporter-2”. Bioorganic & Medicinal Chemistry. 15 (8): 2975–92. doi:10.1016/j.bmc.2007.02.013. PMC 2001191. PMID 17331733.
  13. ^ Zheng, G; Dwoskin, L. P.; Deaciuc, A. G.; Norrholm, S. D.; Crooks, P. A. (2005). “Defunctionalized lobeline analogues: Structure-activity of novel ligands for the vesicular monoamine transporter”. Journal of Medicinal Chemistry. 48 (17): 5551–60. doi:10.1021/jm0501228. PMC 3617589. PMID 16107155.
  14. ^ Wilhelm, C. J.; Johnson, R. A.; Eshleman, A. J.; Janowsky, A (2008). “Lobeline effects on tonic and methamphetamine-induced dopamine release”. Biochemical Pharmacology. 75 (6): 1411–5. doi:10.1016/j.bcp.2007.11.019. PMC 2435375. PMID 18191815.
  15. ^ Wilhelm, C. J.; Johnson, R. A.; Lysko, P. G.; Eshleman, A. J.; Janowsky, A (2004). “Effects of methamphetamine and lobeline on vesicular monoamine and dopamine transporter-mediated dopamine release in a cotransfected model system”. Journal of Pharmacology and Experimental Therapeutics. 310 (3): 1142–51. doi:10.1124/jpet.104.067314. PMID 15102929.
  16. ^ Zheng, G; Horton, D. B.; Deaciuc, A. G.; Dwoskin, L. P.; Crooks, P. A. (2006). “Des-keto lobeline analogs with increased potency and selectivity at dopamine and serotonin transporters”. Bioorganic & Medicinal Chemistry Letters. 16 (19): 5018–21. doi:10.1016/j.bmcl.2006.07.070. PMC 3934794. PMID 16905316.
  17. ^ Damaj, M. I.; Patrick, G. S.; Creasy, K. R.; Martin, B. R. (1997). “Pharmacology of lobeline, a nicotinic receptor ligand”. The Journal of Pharmacology and Experimental Therapeutics. 282 (1): 410–9. PMID 9223582.
  18. ^ Miller, D. K.; Harrod, S. B.; Green, T. A.; Wong, M. Y.; Bardo, M. T.; Dwoskin, L. P. (2003). “Lobeline attenuates locomotor stimulation induced by repeated nicotine administration in rats”. Pharmacology Biochemistry and Behavior. 74 (2): 279–86. doi:10.1016/s0091-3057(02)00996-6. PMID 12479946.
  19. ^ PDB entry 2bys. Hansen, S. B.; Sulzenbacher, G; Huxford, T; Marchot, P; Taylor, P; Bourne, Y (2005). “Structures of Aplysia AChBP complexes with nicotinic agonists and antagonists reveal distinctive binding interfaces and conformations”. The EMBO Journal. 24 (20): 3635–46. doi:10.1038/sj.emboj.7600828. PMC 1276711. PMID 16193063.
  20. ^ Miller, D. K.; Lever, J. R.; Rodvelt, K. R.; Baskett, J. A.; Will, M. J.; Kracke, G. R. (2007). “Lobeline, a potential pharmacotherapy for drug addiction, binds to mu opioid receptors and diminishes the effects of opioid receptor agonists”. Drug and Alcohol Dependence. 89 (2–3): 282–91. doi:10.1016/j.drugalcdep.2007.02.003. PMID 17368966.
  21. ^ Ma, Yonggang; Wink, Michael (1 tháng 9 năm 2008). “Lobeline, a piperidine alkaloid from Lobelia can reverse P-gp dependent multidrug resistance in tumor cells”. Phytomedicine. 15 (9): 754–758. doi:10.1016/j.phymed.2007.11.028. ISSN 1618-095X. PMID 18222670.
  22. ^ Abdallah, Hossam M.; Al-Abd, Ahmed M.; El-Dine, Riham Salah; El-Halawany, Ali M. (8 tháng 10 năm 2016). “P-glycoprotein inhibitors of natural origin as potential tumor chemo-sensitizers: A review”. Journal of Advanced Research. 6 (1): 45–62. doi:10.1016/j.jare.2014.11.008. ISSN 2090-1232. PMC 4293676. PMID 25685543.
  23. ^ J Pharmacol Exp Ther. 2004 Sep;310(3):1035-45. Epub 2004 Apr 30. DOI: 10.1124/jpet.104.068098
  24. ^ National Center for Biotechnology Information. PubChem Database. (-)-Sedamine, CID=442657, https://pubchem.ncbi.nlm.nih.gov/compound/Sedamine (accessed on July 7, 2019)
  25. ^ Ŝárka Adámková, Ivo Frébort, Marek Ŝebela & Pavel Peĉ, "Probing the Active Site of Pea Seedlings Amine Oxidase with Optical Antipodes of Sedamine Alkaloids", Journal of Enzyme Inhibition Volume 16, 2001 - Issue 4