Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Người Nivkh”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
(Không có sự khác biệt)
|
Phiên bản lúc 03:38, ngày 19 tháng 11 năm 2019
Người Nivkh Tên khác: người Gilyak | |
---|---|
Một nhóm người Nivkh những người Nivkh, 1902 | |
Tổng dân số | |
5.800 (ước) | |
Khu vực có số dân đáng kể | |
Russia
| 4.652[1] |
Japan | 564 (1989) |
Ukraine | 584 (2001)[2] |
Ngôn ngữ | |
Nivkh, tiếng Nga, tiếng Nhật | |
Tôn giáo | |
Shamanism, Kitô giáo Chính thống Nga | |
Sắc tộc có liên quan | |
Paleo-Siberia, Altaic (đặc biệt là người Tungusic) và Ainu[3] |
Người Nivkh (cũng viết là Nivkhi, hay Gilyak; dân tộc học: Нивхгу Nʼivxgu (Amur) hay Ниғвңгун Nʼiɣvŋgun (E. Sakhalin) 'dân tộc')[4] là một nhóm sắc tộc bản địa sinh sống ở nửa phía bắc của đảo Sakhalin và hạ lưu của sông Amur và duyên hải lục địa Nga gần hòn đảo này và trong lịch sử thuộc Manchuria.
Về truyền thống, người Nivkh làm nghề đánh bắt cá, thợ săn, chăn nuôi chó. Họ là cư dân bán du mục, sinh sống gần bờ biển vào mùa hè và mùa đông vào đất liền dọc theo suối và sông để bắt cá hồi.
Tham khảo
- ^ Russian Census 2010: Population by ethnicity (tiếng Nga)
- ^ Ukrcensus.gov.ua[liên kết hỏng]
- ^ Tajima, Atsushi; Hayami, Masanori; Tokunaga, Katsushi; Juji, Takeo; Matsuo, Masafumi; Marzuki, Sangkot; Omoto, Keiichi; Horai, Satoshi (1 tháng 4 năm 2004). “Genetic origins of the Ainu inferred from combined DNA analyses of maternal and paternal lineages”. Journal of Human Genetics. 49 (4): 187–193. doi:10.1007/s10038-004-0131-x. PMID 14997363.
- ^ Gruzdeva 1998, p.5