Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Kepler-452”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Tạo với bản dịch của trang “Kepler-452
(Không có sự khác biệt)

Phiên bản lúc 06:58, ngày 12 tháng 5 năm 2020

Kepler-452 là một ngôi sao trong dãy chính loại G nằm cách Trái Đất khoảng 1.402 năm ánh sáng trong chòm sao Cygnus . [1] Mặc dù có nhiệt độ tương tự Mặt Trời, nhưng nó sáng hơn 20%, lớn hơn 3,7% và lớn hơn 11%. [2] [3] Bên cạnh đó, ngôi sao này có tuổi đời khoảng sáu tỷ năm và sở hữu tính kim loại cao. [4] Do đó, Kepler-452 có thể được coi là sao sinh đôi với Mặt Trời, mặc dù nó có thể được coi là một chất tương tự mặt trời do tuổi của nó. [a]

Danh pháp và lịch sử

Tìm kiếm của Kính viễn vọng Không gian Kepler, trong bối cảnh Dải Ngân hà .

Trước khi Kepler quan sát, Kepler-452 có số catalô là 2MASS 19.440.088 + 4.416.392. Trong Danh mục đầu vào của Kepler, nó có ký hiệu là KIC 8311864 Khi được phát hiện có một ứng cử viên hành tinh quá cảnh, nó đã được trao cho mã số KOI-7016.

Các ứng cử viên hành tinh đã được phát hiện xung quanh ngôi sao này bởi Nhiệm vụ Kepler của NASA, một nhiệm vụ được giao nhiệm vụ khám phá các hành tinh đang quá cảnh xung quanh các ngôi sao của họ. Phương pháp vận chuyển mà Kepler sử dụng liên quan đến việc phát hiện các điểm sáng trong các ngôi sao. Những điểm sáng này có thể được hiểu là các hành tinh có quỹ đạo đi qua phía trước các ngôi sao của chúng từ góc nhìn của Trái đất, mặc dù các hiện tượng khác cũng có thể chịu trách nhiệm, đó là lý do tại sao thuật ngữ "ứng cử viên hành tinh" được sử dụng. [7]

Sau khi chấp nhận văn bản khám phá, nhóm Kepler gọi ngôi sao này là Kepler-452, đây là thủ tục thông thường để đặt tên cho các ngoại hành tinh được phát hiện bởi tàu vũ trụ. [8] [4] Do đó, đây là tên thường được công chúng sử dụng để chỉ ngôi sao và hành tinh của nó.   [ <span title="This claim needs references to reliable sources. (April 2017)">cần dẫn nguồn</span> ]

  1. ^ Witze, Alexandra (23 tháng 7 năm 2015). “NASA spies Earth-sized exoplanet orbiting Sun-like star”. Nature. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2015.
  2. ^ Chou, Felicia; Johnson, Michelle (23 tháng 7 năm 2015). “NASA's Kepler Mission Discovers Bigger, Older Cousin to Earth” (Thông cáo báo chí). Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2015.
  3. ^ Rincon, Paul (23 tháng 7 năm 2015). 'Earth 2.0' found in Nasa Kepler telescope haul”. BBC. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2015.
  4. ^ a b Jenkins, Jon M.; Twicken, Joseph D.; Batalha, Natalie M.; Caldwell, Douglas A.; Cochran, William D.; Endl, Michael (2015). “Discovery and validation of Kepler-452b: A 1.6 R⨁ super Earth exoplanet in the habitable zone of a G2 star”. The Astronomical Journal. Institute of Physics. 105 (2): 56. arXiv:1507.06723. Bibcode:2015AJ....150...56J. doi:10.1088/0004-6256/150/2/56. Đã bỏ qua tham số không rõ |displayauthors= (gợi ý |display-authors=) (trợ giúp)
  5. ^ “Solar Variability and Terrestrial Climate - NASA Science”. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2013.
  6. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên nssdc
  7. ^ Morton, Timothy; Johnson, John (23 tháng 8 năm 2011). “On the Low False Positive Probabilities of Kepler Planet Candidates”. The Astrophysical Journal. 738 (2): 170. arXiv:1101.5630. Bibcode:2011ApJ...738..170M. doi:10.1088/0004-637X/738/2/170.
  8. ^ NASA (27 tháng 1 năm 2014). “Kepler – Discoveries – Summary Table”. NASA. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2014.


Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref> với tên nhóm “lower-alpha”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="lower-alpha"/> tương ứng, hoặc thẻ đóng </ref> bị thiếu