Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bạo lực đối với nam giới”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Tạo với bản dịch của trang “Violence against men
(Không có sự khác biệt)

Phiên bản lúc 18:23, ngày 31 tháng 5 năm 2020

Bạo lực với đàn ông bao gồm các hành vi bạo lực được cam kết không tương xứng hoặc dành riêng cho nam giới . Đàn ông được thể hiện quá mức là cả hai nạn nhân [1] [2] và thủ phạm của bạo lực. [3] [4] Bạo lực tình dục đối với đàn ông được đối xử khác nhau trong bất kỳ xã hội nào từ cam kết chống lại phụ nữ và có thể không được luật pháp quốc tế công nhận. [5] [6] [7]

Nhận thức và các khía cạnh

Các nghiên cứu về thái độ xã hội cho thấy bạo lực được coi là nghiêm trọng hơn hay ít hơn tùy thuộc vào giới tính của nạn nhân và hung thủ. [8] [9] Theo một nghiên cứu trong ấn phẩm Aggressive Behavior, bạo lực đối với phụ nữ có khả năng được báo cáo bởi các bên thứ ba cho cảnh sát bất kể giới tính của kẻ tấn công, [10] mặc dù nhiều khả năng báo cáo kết hợp giới tính là hung thủ nam và nạn nhân nữ. Việc sử dụng các khuôn mẫu của các cơ quan thực thi pháp luật là một vấn đề được công nhận, [11] và học giả luật quốc tế Solange mouthaan lập luận rằng, trong các kịch bản xung đột, bạo lực tình dục đối với nam giới đã bị bỏ qua để tập trung vào bạo lực tình dục đối với phụ nữ và trẻ em. [12] Một lời giải thích cho sự khác biệt về trọng tâm này là sức mạnh thể chất mà đàn ông nắm giữ trước phụ nữ khiến mọi người dễ lên án bạo lực với cấu hình giới tính này. [13] Khái niệm nam giới sống sót sau bạo lực đi ngược lại nhận thức xã hội về vai trò giới của nam giới, dẫn đến sự công nhận thấp và một số quy định pháp lý. [14] Thường thì không có khung pháp lý nào để người phụ nữ bị truy tố khi phạm tội bạo lực đối với người đàn ông. [15]

Richard Felson thách thức giả định rằng bạo lực đối với phụ nữ khác với bạo lực đối với đàn ông. Các động cơ tương tự đóng một vai trò trong hầu hết tất cả các bạo lực, bất kể giới tính: để giành quyền kiểm soát hoặc quả báo và để thúc đẩy hoặc bảo vệ hình ảnh bản thân. [16]

Viết cho tạp chí Time, Cathy Young chỉ trích phong trào nữ quyền vì đã không làm đủ để thách thức các tiêu chuẩn kép trong việc đối xử với các nạn nhân nam bị lạm dụng thể xác và tấn công tình dục. [17]

  1. ^ Felson, Richard (2002). “Abstract”. Violence & gender reexamined. Washington, DC: American Psychological Association. ISBN 9781557988959.
  2. ^ “What is gendercide?”. gendercide.org. Gendercide Watch. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2015.
  3. ^ Young, Cathy (25 tháng 6 năm 2014). “The surprising truth about women and violence”. TIME. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2015.
  4. ^ Woolf, N. Quentin (9 tháng 4 năm 2014). “Our attitude to violence against men is out of date”. The Telegraph. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2014.
  5. ^ Lewis, Dustin (2009). “Unrecognized victims: sexual violence against men in conflict settings under international law”. Wisconsin International Law Journal. University of Wisconsin Law School. 27 (1): 1–49. SSRN 1404574.Quản lý CS1: ref=harv (liên kết) Pdf.
  6. ^ United Nations Population Fund (2002). Impact of armed conflict on women and girls. tr. 64.
  7. ^ Stemple, Lara (tháng 2 năm 2009). “Male rape and human rights”. Hastings Law Journal. Hastings College of the Law. 60 (3): 605–647.Quản lý CS1: ref=harv (liên kết) Pdf.
  8. ^ Golden, Tom. “Male Bashing in Mental Health Research” (PDF). Men Are Good. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 2 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2015.
  9. ^ Feather, Norm T. (tháng 10 năm 1996). “Domestic violence, gender, and perceptions of justice”. Sex Roles. Springer. 35 (7–8): 507–519. doi:10.1007/BF01544134.Quản lý CS1: ref=harv (liên kết)
  10. ^ Felson, Richard B.; Feld, Scott L. (November–December 2009). “When a man hits a woman: moral evaluations and reporting violence to the police”. Aggressive Behavior. Wiley. 35 (6): 477–488. doi:10.1002/ab.20323. PMID 19746441.Quản lý CS1: ref=harv (liên kết)
  11. ^ Brown, Grant A. (tháng 6 năm 2004). “Gender as a factor in the response of the law-enforcement system to violence against partners”. Sexuality and Culture. Springer. 8 (3–4): 3–139. doi:10.1007/s12119-004-1000-7.Quản lý CS1: ref=harv (liên kết)
  12. ^ Mouthaan, Solange (2013). “Sexual violence against men and international law – criminalising the unmentionable”. International Criminal Law Review. Brill. 13 (3): 665–695. doi:10.1163/15718123-01303004.Quản lý CS1: ref=harv (liên kết)
  13. ^ Hamby, Sherry; Jackson, Amy (tháng 9 năm 2010). “Size does matter: the effects of gender on perceptions of dating violence”. Sex Roles. Springer. 63 (5–6): 324–331. doi:10.1007/s11199-010-9816-0.Quản lý CS1: ref=harv (liên kết)
  14. ^ Onyango, Monica Adhiambo; Hampanda, Karen (2011). “Social constructions of masculinity and male survivors of wartime sexual violence: an analytical review”. International Journal of Sexual Health. Taylor and Francis. 23 (4): 237–247. doi:10.1080/19317611.2011.608415.Quản lý CS1: ref=harv (liên kết)
  15. ^ S., Sowmya (22 tháng 7 năm 2015). “Sexual assault on men: crime that is a reality”. Hindustan Times. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2015.
  16. ^ Robinson, Gail Erlick (tháng 9 năm 2003). “Violence and gender reexamined”. American Journal of Psychiatry. American Psychiatric Association. 160 (9): 1711–1712. doi:10.1176/appi.ajp.160.9.1711.Quản lý CS1: ref=harv (liên kết)
  17. ^ Young, Cathy (26 tháng 9 năm 2014). “Sorry, Emma Watson, but HeForShe is rotten for men”. TIME. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2015.