Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Pembrolizumab”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Tạo với bản dịch của trang “Pembrolizumab
 
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 98: Dòng 98:


Các tác dụng không mong muốn thường gặp bao gồm mệt mỏi, đau cơ xương, giảm cảm giác thèm ăn, ngứa, tiêu chảy, buồn nôn, phát ban, sốt, ho, khó thở, táo bón, đau và đau bụng. <ref name="FDA PR 20200629">{{Chú thích thông cáo báo chí|title=FDA Approves First-Line Immunotherapy for Patients with MSI-H/dMMR Metastatic Colorectal Cancer|date=29 June 2020|url=https://www.fda.gov/news-events/press-announcements/fda-approves-first-line-immunotherapy-patients-msi-hdmmr-metastatic-colorectal-cancer|access-date=29 June 2020}} {{PD-notice}}</ref> <ref name="AHFS2019">{{Chú thích web|url=https://www.drugs.com/monograph/pembrolizumab.html|tựa đề=Pembrolizumab Monograph for Professionals|website=Drugs.com|nhà xuất bản=American Society of Health-System Pharmacists|ngày truy cập=15 July 2019}}<cite class="citation web cs1" data-ve-ignore="true">[https://www.drugs.com/monograph/pembrolizumab.html "Pembrolizumab Monograph for Professionals"]. ''Drugs.com''. American Society of Health-System Pharmacists<span class="reference-accessdate">. Retrieved <span class="nowrap">15 July</span> 2019</span>.</cite></ref> Nó là một kháng thể IgG4 ngăn chặn cơ chế tự bảo vệ tế bào ung thư và do đó, cho phép hệ thống miễn dịch tiêu diệt chúng. Thuốc nhắm vào thụ thể [[Protein chết tế bào được lập trình 1|protein chết theo chương trình 1]] (PD-1) của tế bào lympho từ đó tác động vào con đường PD-1 / PD-L1.
Các tác dụng không mong muốn thường gặp bao gồm mệt mỏi, đau cơ xương, giảm cảm giác thèm ăn, ngứa, tiêu chảy, buồn nôn, phát ban, sốt, ho, khó thở, táo bón, đau và đau bụng. <ref name="FDA PR 20200629">{{Chú thích thông cáo báo chí|title=FDA Approves First-Line Immunotherapy for Patients with MSI-H/dMMR Metastatic Colorectal Cancer|date=29 June 2020|url=https://www.fda.gov/news-events/press-announcements/fda-approves-first-line-immunotherapy-patients-msi-hdmmr-metastatic-colorectal-cancer|access-date=29 June 2020}} {{PD-notice}}</ref> <ref name="AHFS2019">{{Chú thích web|url=https://www.drugs.com/monograph/pembrolizumab.html|tựa đề=Pembrolizumab Monograph for Professionals|website=Drugs.com|nhà xuất bản=American Society of Health-System Pharmacists|ngày truy cập=15 July 2019}}<cite class="citation web cs1" data-ve-ignore="true">[https://www.drugs.com/monograph/pembrolizumab.html "Pembrolizumab Monograph for Professionals"]. ''Drugs.com''. American Society of Health-System Pharmacists<span class="reference-accessdate">. Retrieved <span class="nowrap">15 July</span> 2019</span>.</cite></ref> Nó là một kháng thể IgG4 ngăn chặn cơ chế tự bảo vệ tế bào ung thư và do đó, cho phép hệ thống miễn dịch tiêu diệt chúng. Thuốc nhắm vào thụ thể [[Protein chết tế bào được lập trình 1|protein chết theo chương trình 1]] (PD-1) của tế bào lympho từ đó tác động vào con đường PD-1 / PD-L1.
Pembrolizumab được chấp thuận sử dụng tại Mỹ năm 2014.<ref name=AHFS2019/> Năm 2017, [[Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm]] Mỹ (FDA) chấp thuận thuốc được sử dụng cho khối u rắn di căn hoặc không phẫu thuật được với đột biến gen [[sửa chữa bắt cặp sai]] hoặc [[mất ổn định vi vệ tinh]]). Thuốc nằm trong [[Danh mục Thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới]].<ref name="WHO21st">{{cite book | vauthors = ((World Health Organization)) | title = World Health Organization model list of essential medicines: 21st list 2019 | year = 2019 | hdl = 10665/325771 | author-link = World Health Organization | publisher = World Health Organization | location = Geneva | id = WHO/MVP/EMP/IAU/2019.06. License: CC BY-NC-SA 3.0 IGO | hdl-access=free }}</ref>
== Chỉ định ==
[[Image:PD-L1_positive_lung_adenocarcinoma_--_intermed_mag.jpg|right|thumb|Nhuộm [[hóa mô miễn dịch]] với PD-L1 dương tính ở ung thư phổi không tế bào nhỏ.]]
Pembrolizumab đường tiêm tĩnh mạch được sử dụng để điều trị [[u hắc tố]] không thể phẫu thuật hoặc di căn, [[ung thư phổi không tế bào nhỏ]] (NSCLC) di căn trong một số điều kiện nahast định, là điều trị bước một cho ung thư bàng quang di căn không thể dùng hóa trị với cisplatin và có bộc lộ PD-L1 cao, [[ung thư biểu mô vảy đầu cổ]] (HNSCC), [[u lympho Hodgkin]] thể cổ điển người lớn và trẻ em, [[ung thư biểu mô vảy thực quản]] tiển triển tại chỗ hoặc di căn.<ref name="Keytruda label">{{cite web | title=Keytruda- pembrolizumab injection, powder, lyophilized, for solution Keytruda- pembrolizumab injection, solution | website=DailyMed | date=17 September 2019 | url=https://dailymed.nlm.nih.gov/dailymed/drugInfo.cfm?setid=9333c79b-d487-4538-a9f0-71b91a02b287 | access-date=10 January 2020}}</ref><ref name="Keytruda SmPC">{{cite web | title=Keytruda 50 mg powder for concentrate for solution for infusion - Summary of Product Characteristics (SmPC) | website=(emc) | date=25 November 2019 | url=https://www.medicines.org.uk/emc/medicine/30602 | access-date=10 January 2020}}</ref><ref name="redman">{{cite journal |last1=Redman |first1=Jason M. |last2=Gibney| first2=Geoffrey T. |last3=Atkins |first3=Michael B. |title=Advances in immunotherapy for melanoma|journal=BMC Medicine|date=6 February 2016 |volume=14 |issue=1 |pages=20 |pmid=26850630 |pmc=4744430 |doi=10.1186/s12916-016-0571-0}}</ref><ref>{{cite journal|last1=Fuereder|first1=Thorsten|title=Immunotherapy for head and neck squamous cell carcinoma|journal=Memo - Magazine of European Medical Oncology|date=20 June 2016 |volume=9 |issue=2 |pages=66–69 |pmid=27429658 |pmc=4923082 |doi=10.1007/s12254-016-0270-8}}</ref><ref>{{cite web | title=Pembrolizumab (Keytruda) for classical Hodgkin lymphoma | website=U.S. [[Food and Drug Administration]] (FDA) | date=14 March 2017 | url=http://www.fda.gov/drugs/resources-information-approved-drugs/pembrolizumab-keytruda-classical-hodgkin-lymphoma | access-date=12 January 2020}} {{PD-notice}}</ref><ref name=":0">{{Cite journal|last1=Syn|first1=Nicholas L|last2=Teng|first2=Michele W L|last3=Mok|first3=Tony S K|last4=Soo|first4=Ross A|title=De-novo and acquired resistance to immune checkpoint targeting|journal=The Lancet Oncology|volume=18|issue=12|pages=e731–e741|doi=10.1016/s1470-2045(17)30607-1|pmid=29208439|year=2017}}</ref><ref>{{cite web |title=Checkpoint Inhibitor Use Changed for Bladder Cancer |url=https://www.cancer.gov/news-events/cancer-currents-blog/2018/bladder-cancer-checkpoint-inhibitor-change |website=National Cancer Institute |date=26 July 2018}}</ref>


Với NSCLC, pembrolizumab là điều trị bước một cho trường hợp có bộc lộ [[PD-L1]], một phối tử của và không có đột biến [[Epidermal growth factor receptor|EGFR]] và [[Anaplastic lymphoma kinase|ALK]]; nếu bệnh nhân đã được điều trị hóa trị, pembrolizumab có thể là điều trị bước hai nhưng nếu có đội biến EGFR hoặc ALK, thuốc nhắm trúng đích nên được sử dụng đầu tiên.<ref name="Keytruda label"/><ref>{{cite journal |last1=Chen |first1=Hongbin |last2=Vachhani |first2=Pankit |title=Spotlight on pembrolizumab in non-small cell lung cancer: the evidence to date|journal=OncoTargets and Therapy |date=September 2016|volume= 9 |pages=5855–5866 |pmid=27713639 |pmc=5045223 |doi=10.2147/ott.s97746}}</ref> Đánh giá bộc lộ [[PD-L1]] cần được thực hiện ở phòng thí nghiệm được chứng nhận đủ khả năng xet nghiệm.<ref name="Keytruda label"/><ref name=":0" />
== Tham khảo ==
== Tham khảo ==
{{Tham khảo}}
{{Tham khảo}}

Phiên bản lúc 14:48, ngày 24 tháng 2 năm 2021

Pembrolizumab
From PDB entry 5dk3
Kháng thể đơn dòng
LoạiToàn bộ kháng thể
NguồnNhân hóa tính (từ chuột nhắt)
Mục tiêuPD-1
Dữ liệu lâm sàng
Tên thương mạiKeytruda
Đồng nghĩaMK-3475, lambrolizumab
AHFS/Drugs.comChuyên khảo
MedlinePlusa614048
Giấy phép
Danh mục cho thai kỳ
  • AU: D [1]
  • US: N (Chưa phân loại) [1]
  • Không sử dụng cho phụ nữ có thai
Dược đồ sử dụngIntravenous
Mã ATC
Tình trạng pháp lý
Tình trạng pháp lý
  • AU: S4 (Kê đơn)
  • UK: POM (chỉ bán theo đơn) [2]
  • US: ℞-only
  • EU: Rx-only
  • Nói chung: ℞ (Thuốc kê đơn)
Các định danh
Số đăng ký CAS
DrugBank
ChemSpider
  • none
Định danh thành phần duy nhất
KEGG
ChEMBL
ECHA InfoCard100.234.370
Dữ liệu hóa lý
Công thức hóa họcC6534H10004N1716O2036S46
Khối lượng phân tử146.648,64 g·mol−1

Pembrolizumab (trước đây là lambrolizumab, tên thương mại Keytruda ) là một kháng thể giống người được sử dụng trong liệu pháp miễn dịch ung thư. Thuốc điều trị ung thư hắc tố, ung thư phổi, ung thư đầu cổ, u lympho Hodgkinung thư dạ dày. Đường dùng tiêm tĩnh mạch chậm . [3]

Các tác dụng không mong muốn thường gặp bao gồm mệt mỏi, đau cơ xương, giảm cảm giác thèm ăn, ngứa, tiêu chảy, buồn nôn, phát ban, sốt, ho, khó thở, táo bón, đau và đau bụng. [4] [3] Nó là một kháng thể IgG4 ngăn chặn cơ chế tự bảo vệ tế bào ung thư và do đó, cho phép hệ thống miễn dịch tiêu diệt chúng. Thuốc nhắm vào thụ thể protein chết theo chương trình 1 (PD-1) của tế bào lympho từ đó tác động vào con đường PD-1 / PD-L1. Pembrolizumab được chấp thuận sử dụng tại Mỹ năm 2014.[3] Năm 2017, Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Mỹ (FDA) chấp thuận thuốc được sử dụng cho khối u rắn di căn hoặc không phẫu thuật được với đột biến gen sửa chữa bắt cặp sai hoặc mất ổn định vi vệ tinh). Thuốc nằm trong Danh mục Thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới.[5]

Chỉ định

Nhuộm hóa mô miễn dịch với PD-L1 dương tính ở ung thư phổi không tế bào nhỏ.

Pembrolizumab đường tiêm tĩnh mạch được sử dụng để điều trị u hắc tố không thể phẫu thuật hoặc di căn, ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) di căn trong một số điều kiện nahast định, là điều trị bước một cho ung thư bàng quang di căn không thể dùng hóa trị với cisplatin và có bộc lộ PD-L1 cao, ung thư biểu mô vảy đầu cổ (HNSCC), u lympho Hodgkin thể cổ điển người lớn và trẻ em, ung thư biểu mô vảy thực quản tiển triển tại chỗ hoặc di căn.[6][7][8][9][10][11][12]

Với NSCLC, pembrolizumab là điều trị bước một cho trường hợp có bộc lộ PD-L1, một phối tử của và không có đột biến EGFRALK; nếu bệnh nhân đã được điều trị hóa trị, pembrolizumab có thể là điều trị bước hai nhưng nếu có đội biến EGFR hoặc ALK, thuốc nhắm trúng đích nên được sử dụng đầu tiên.[6][13] Đánh giá bộc lộ PD-L1 cần được thực hiện ở phòng thí nghiệm được chứng nhận đủ khả năng xet nghiệm.[6][11]

Tham khảo

  1. ^ a b “Pembrolizumab (Keytruda) Use During Pregnancy”. Drugs.com. 24 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2020.
  2. ^ “Keytruda 50 mg powder for concentrate for solution for infusion - Summary of Product Characteristics (SmPC)”. (emc). 7 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2020.
  3. ^ a b c “Pembrolizumab Monograph for Professionals”. Drugs.com. American Society of Health-System Pharmacists. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2019. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “AHFS2019” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  4. ^ “FDA Approves First-Line Immunotherapy for Patients with MSI-H/dMMR Metastatic Colorectal Cancer” (Thông cáo báo chí). 29 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2020. Phạm vi công cộng Bài viết này tích hợp văn bản từ nguồn này, vốn thuộc phạm vi công cộng.
  5. ^ World Health Organization (2019). World Health Organization model list of essential medicines: 21st list 2019. Geneva: World Health Organization. hdl:10665/325771. WHO/MVP/EMP/IAU/2019.06. License: CC BY-NC-SA 3.0 IGO.
  6. ^ a b c “Keytruda- pembrolizumab injection, powder, lyophilized, for solution Keytruda- pembrolizumab injection, solution”. DailyMed. 17 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2020.
  7. ^ “Keytruda 50 mg powder for concentrate for solution for infusion - Summary of Product Characteristics (SmPC)”. (emc). 25 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2020.
  8. ^ Redman, Jason M.; Gibney, Geoffrey T.; Atkins, Michael B. (6 tháng 2 năm 2016). “Advances in immunotherapy for melanoma”. BMC Medicine. 14 (1): 20. doi:10.1186/s12916-016-0571-0. PMC 4744430. PMID 26850630.
  9. ^ Fuereder, Thorsten (20 tháng 6 năm 2016). “Immunotherapy for head and neck squamous cell carcinoma”. Memo - Magazine of European Medical Oncology. 9 (2): 66–69. doi:10.1007/s12254-016-0270-8. PMC 4923082. PMID 27429658.
  10. ^ “Pembrolizumab (Keytruda) for classical Hodgkin lymphoma”. U.S. Food and Drug Administration (FDA). 14 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2020. Phạm vi công cộng Bài viết này tích hợp văn bản từ nguồn này, vốn thuộc phạm vi công cộng.
  11. ^ a b Syn, Nicholas L; Teng, Michele W L; Mok, Tony S K; Soo, Ross A (2017). “De-novo and acquired resistance to immune checkpoint targeting”. The Lancet Oncology. 18 (12): e731–e741. doi:10.1016/s1470-2045(17)30607-1. PMID 29208439.
  12. ^ “Checkpoint Inhibitor Use Changed for Bladder Cancer”. National Cancer Institute. 26 tháng 7 năm 2018.
  13. ^ Chen, Hongbin; Vachhani, Pankit (tháng 9 năm 2016). “Spotlight on pembrolizumab in non-small cell lung cancer: the evidence to date”. OncoTargets and Therapy. 9: 5855–5866. doi:10.2147/ott.s97746. PMC 5045223. PMID 27713639.