Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Phản xạ da lòng bàn chân”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Tạo với bản dịch của trang “Plantar reflex
(Không có sự khác biệt)

Phiên bản lúc 17:05, ngày 9 tháng 6 năm 2021

Phản xạ da gan bàn chân
Đáp ứng/Dấu hiệu Babinski
Nghiệm pháp
Bình thường thì ngón chân cụp xuống, người bệnh chủ động rụt chân để tránh kích thích. Nếu ngón cái duỗi lên một cách "từ từ và long trọng", các ngón khác xòe ra như nan quạt thì có thể có tổn thương thần kinh, dấu hiệu Babinski dương tính.
ICD-9-CM796.1
MedlinePlus003294

Dấu hiệu Babinski là một phản xạ được tạo ra khi lòng bàn chân bị kích thích bằng một vật cùn. Phản xạ có thể có một trong hai dạng. Ở những người trưởng thành khỏe mạnh, phản xạ da gan bàn chân khi bị kích thích sẽ cụp các ngón chân xuống. Phản ứng Babinski hoặc dấu hiệu Babinski dương tính khi ngón cái duối lên một cách "từ từ và long trọng", các ngón khác xòe ra như nan quạt. Dâu hiệu đặt theo tên của nhà thần kinh học Joseph Babinski . Dấu hiệu Babinski dương tính có thể chẩn đoán bệnh của tủy sốngnão ở người lớn, tuy nhiên đây cũng là phản xạ nguyên thủytrẻ sơ sinh .[1]

Babinski mô tả lần đầu tiên trong tài liệu y khoa vào năm 1896.[2] Phản xạ này trước đó đã được Botticelli thể hiện trong bức Madonna và Child With an Angel vào giữa thế kỷ 15.[3]

Cách khám

Dấu hiệu Babinski bệnh lý ở người lớn

Bệnh nhân nằm 2 chân duổi thẳng dùng kim vạch dọc bờ ngoài lòng bàn chân từ gót đến hết nếp gấp lòng bàn chân một cách từ từ. Bình thường tất cả các ngón gấp xuống.[4][5]

Giá trị triệu chứng:[6]

  • Gấp ngón: các ngón chân cong xuống gan bàn chân, và bàn chân gập vào phía gan chân; đây là phản ứng được thấy ở người lớn khỏe mạnh.
  • Không đáp ứng: khi kích thích, bàn và ngón chân không đáp ứng. Dấu hiệu này có giá trị khi xảy ra ở một bên, gợi ý có tổn thương bó tháp bên đó
  • Nếu ngón cái duỗi lên một cách "từ từ và long trọng", các ngón khác xòe ra như nan quạt thì có thể có tổn thương thần kinh. Dấu hiệu Babinski dương tính, biểu hiện tổn thương hệ thần kinh trung ương (bó tháp) nếu kích thích ở người lớn, nhưng đây lại là phản xạ bình thường nếu kích thích ở trẻ dưới 3 tuổi.

Mô tả cơ chế

Dấu hiệu Babinski ở trẻ sơ sinh khỏe mạnh

Dấu hiệu Babinski có thể cho thấy tổn thương tế bào thần kinh vận động trên tạo thành tổn thương dải vỏ-tủy. Đôi khi, phản xạ da gan bàn chân bệnh lý là dấu hiệu đầu tiên và duy nhất của một bệnh nghiêm trọng. Khi phát hiện phản xạ da gan bàn chân bất thường rõ ràng, các bác sĩ thần kinh sẽ phải khám chi tiết, chỉ định chụp CT não hoặc MRI cột sống, chọc dò thắt lưng để xét nghiệm dịch não tủy .

"Dấu hiệu Babinski âm tính" tức là bệnh nhân bình thường. [7]

Ở trẻ sơ sinh

Trẻ sơ sinh thường sẽ có đáp ứng duỗi ngón. Trong một nghiên cứu trên 256 trẻ sơ sinh khỏe mạnh, đáp ứng duỗi chiếm 73,8%, đáp ứng gập chiếm 8,9%, còn lại là vừa duỗi vừa gập chiếm 17,3% [8] Phản ứng giãn này xảy ra do các neuron của đường dẫn truyền vỏ - gai từ não xuống tủy sống ở tuổi này chưa được myelin hóa đầy đủ, nên phản xạ không bị vỏ não ức chế. Phản ứng duỗi thường biến mất và nhường chỗ cho phản ứng gấp khi trẻ được 12 tháng tuổi. [9] Nếu phản xạ này còn xuất hiện khi trẻ 2–3 tuổi cho thấy có vấn đề trong não hoặc tủy sống. [10] [11]

Mối quan hệ với phản xạ của Hoffmann

Phản xạ Hoffmann dùng để khám chi trên, có giá trị tương đương với dấu hiệu Babinski [12] vì cả hai đều chỉ ra rối loạn chức năng neuron vận động trên. Về mặt cơ học, hai dấu hiệu này khác nhau đáng kể; phản xạ cơ gấp ngón tay đơn thuần là một phản xạ tủy sống đơn synapse trong một cung phản xạ liên quan đến cơ gấp sâu các ngón tay thường bị ức chế hoàn toàn bởi các tế bào thần kinh vận động trên. Đường dẫn truyên thần kinh tạo ra phản ứng da gan bàn chân phức tạp hơn nhiều.

Một số dấu hiệu tương đương dấu hiệu Babinski

Phản xạ da gan bàn chân còn có một số cách khám phát hiên dấu hiệu tương đương như dấu hiệu Babinski. [13] [14] [15][6]

Phản xạ bất thường được xem như sự uốn cong của các ngón chân

Tham khảo

 

  1. ^ synd/366 at Who Named It?
  2. ^ Comptes rendus de la Société de Biologie, Vol. 48, 1896, p. 207, http://gallica.bnf.fr/ark:/12148/bpt6k6459605g/f225.image
  3. ^ Massey, E. W.; Sanders, L. (1 tháng 1 năm 1989). “Babinski's Sign in Medieval, Renaissance, and Baroque Art”. Archives of Neurology. 46 (1): 85–88. doi:10.1001/archneur.1989.00520370087025.
  4. ^ "plantar reflex" tại Từ điển Y học Dorland
  5. ^ “Bài giảng khám phản xạ thần kinh”. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2021.
  6. ^ a b Trang 27. Triệu chứng học Thần kinh. PGS.TS.BS Lê Quang Cường. NXB Y học 2010.
  7. ^ Larner, A. J. (2006). A Dictionary of Neurological Signs. Springer. tr. 50–. ISBN 978-0-387-26214-7.
  8. ^ Gupta, A; Gupta, Piyush (tháng 7 năm 2003). “Neonatal plantar response revisited”. Journal of Paediatrics and Child Health. 39 (5): 349–351. doi:10.1046/j.1440-1754.2003.00172.x.
  9. ^ “Neonatal reflexes”. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2017.
  10. ^ “Medline plus: Babinski reflex”. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2017.
  11. ^ Neelon, Francis A; Harvey, Elisabeth (21 tháng 1 năm 1999). “The Babinski Sign”. N Engl J Med. 340 (3): 196. doi:10.1056/NEJM199901213400305. PMID 9895399.
  12. ^ Harrop JS, Hanna A, Silva MT, Sharan A (2007). “Neurological manifestations of cervical spondylosis: an overview of signs, symptoms, and pathophysiology”. Neurosurgery. 60 (1 Supp1 1): S14–20. doi:10.1227/01.NEU.0000215380.71097.EC. PMID 17204875.
  13. ^ Kumar, SP; Ramasubramanian, D (tháng 12 năm 2000). “The Babinski sign--a reappraisal”. Neurology India. 48 (4): 314–8. PMID 11146592.
  14. ^ Walker, H. Kenneth; Hall, W. Dallas; Schlossberg, J. Willis Hurst; illustrations by Leon; Boyter, Charles H. (1990). “Chapter 73 The Plantar Reflex”. Trong Walker, H. Kenneth (biên tập). Clinical methods : the history, physical, and laboratory examinations (ấn bản 3). Boston: Butterworths. ISBN 978-0-409-90077-4. Table 73.1 Variants of the Babinski Sign
  15. ^ a b Silva Rosas, Carlos (2013). Semiología y Fundamentos de la Neurología Clínica . AMOLCA. tr. 66–67. ISBN 978-958-8760-73-5. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “Silva” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác