Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Xét nghiệm COVID-19”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1: Dòng 1:
{{Thanh bên đại dịch COVID-19}}
{{Thanh bên đại dịch COVID-19}}
[[Tập tin:CDC_2019-nCoV_Laboratory_Test_Kit.jpg|thế=CDC 2019-nCoV Laboratory Test Kit.jpg|nhỏ|262x262px|Bộ dụng cụ xét nghiệm COVID-19 trong phòng thí nghiệm của CDC Hoa Kỳ]]
{{Xét nghiệm COVID-19|state=expanded}}
'''Xét nghiệm COVID-19''' bao gồm việc phân tích các mẫu để đánh giá sự hiện diện hiện tại hoặc trong quá khứ của [[SARS-CoV-2]]. Hai nhánh chính phát hiện sự hiện diện của virus hoặc của các [[kháng thể]] được tạo ra để phản ứng với việc nhiễm virus.<ref>{{Chú thích web|url=https://www.cdc.gov/coronavirus/2019-ncov/symptoms-testing/testing.html|tựa đề=Coronavirus Disease 2019 (COVID-19)|ngày=11 February 2020|website=U.S. [[Centers for Disease Control and Prevention]] (CDC)|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20200314135609/https://www.cdc.gov/coronavirus/2019-ncov/symptoms-testing/testing.html|ngày lưu trữ=14 March 2020|url-status=live|ngày truy cập=9 June 2020}}</ref> <ref>{{Chú thích web|url=https://www.centerforhealthsecurity.org/resources/COVID-19/serology/Serology-based-tests-for-COVID-19.html|tựa đề=Global Progress on COVID-19 Serology-Based Testing|tác giả=Kobokovich|tên=Amanda|tác giả 2=West|tên 2=Rachel|website=Johns Hopkins Center for Health Security|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20200609003848/https://www.centerforhealthsecurity.org/resources/COVID-19/serology/Serology-based-tests-for-COVID-19.html|ngày lưu trữ=9 June 2020|url-status=live|ngày truy cập=9 June 2020|tác giả 3=Gronvall|tên 3=Gigi}}</ref> Các xét nghiệm phân tử về sự hiện diện của virus thông qua các thành phần phân tử của nó được sử dụng để chẩn đoán các trường hợp riêng lẻ và cho phép các cơ quan y tế công cộng theo dõi và ngăn chặn các đợt bùng phát. Thay vào đó, các xét nghiệm kháng thể (xét nghiệm miễn dịch huyết thanh) cho biết ai đó đã từng mắc bệnh hay chưa.<ref name=":11">{{Chú thích tạp chí|last=Kubina|first=Robert|last2=Dziedzic|first2=Arkadiusz|date=2020|title=Molecular and Serological Tests for COVID-19. A Comparative Review of SARS-CoV-2 Coronavirus Laboratory and Point-of-Care Diagnostics|journal=Diagnostics|language=en|volume=10|issue=6|pages=434|doi=10.3390/diagnostics10060434|pmc=7345211|pmid=32604919|doi-access=free}}</ref> Các xét nghiệm kháng thể là ít hữu ích hơn để chẩn đoán các bệnh nhiễm trùng hiện tại vì các kháng thể có thể chưa phát triển trong nhiều tuần sau khi nhiễm virus.<ref name="CDC-antibody-test">{{Chú thích web|url=https://www.cdc.gov/coronavirus/2019-ncov/testing/serology-overview.html|tựa đề=Test for Past Infection|tác giả=|tên=|ngày=2020|website=U.S. [[Centers for Disease Control and Prevention]] (CDC)|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20200516235606/https://www.cdc.gov/coronavirus/2019-ncov/testing/serology-overview.html|ngày lưu trữ=16 May 2020|url-status=live|ngày truy cập=19 May 2020|trích dẫn=Antibody blood tests, also called antibody tests, check your blood by looking for antibodies, which show if you had a previous infection with the virus. Depending on when someone was infected and the timing of the test, the test may not find antibodies in someone with a current COVID-19 infection.}}</ref> Xét nghiệm được sử dụng để đánh giá tỷ lệ hiện mắc bệnh, giúp ước tính [[Tỷ lệ tử vong ca bệnh|tỷ lệ tử vong do nhiễm bệnh]].
{{Sức khỏe}}
'''[[Xét nghiệm y tế|Xét nghiệm]]''' trong phòng thí nghiệm cho đường hô hấp [[viêm phổi Vũ Hán|bệnh coronavirus 2019]] ('''COVID-19''') và liên quan đến [[SARS-CoV-2]] là phương pháp phát hiện sự hiện diện của virus và những phương pháp phát hiện [[kháng thể]] được tạo ra để đáp ứng với nhiễm trùng. Phát hiện các kháng thể ([[huyết thanh học]]) có thể được sử dụng cho cả mục đích lâm sàng và giám sát dân số.


Các khu vực pháp lý riêng lẻ đã áp dụng các giao thức xét nghiệm khác nhau, bao gồm kiểm tra ai, tần suất kiểm tra, quy trình phân tích, thu thập mẫu và sử dụng kết quả kiểm tra ra sao.<ref name="Bund">{{Chú thích báo|url=https://www.derbund.ch/schweiz/standard/bund-sucht-nicht-mehr-alle-coronainfizierten/story/20389898|title=Bund sucht nicht mehr alle Corona-Infizierten|last=Brotschi|first=Markus|date=7 March 2020|work=Der Bund|access-date=9 June 2020|archive-url=https://web.archive.org/web/20200329022230/https://www.derbund.ch/schweiz/standard/bund-sucht-nicht-mehr-alle-coronainfizierten/story/20389898|archive-date=29 March 2020|language=de|trans-title=The federal government is no longer looking for all those infected with corona|issn=0774-6156}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://www.cidrap.umn.edu/news-perspective/2020/03/italian-doctors-note-high-covid-19-death-rate-urge-action|tựa đề=Italian doctors note high COVID-19 death rate, urge action|tác giả=Van Beusekom|tên=Mary|ngày=24 March 2020|website=CIDRAP News|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20200609100817/https://www.cidrap.umn.edu/news-perspective/2020/03/italian-doctors-note-high-covid-19-death-rate-urge-action|ngày lưu trữ=9 June 2020|url-status=live|ngày truy cập=9 June 2020}}</ref><ref name=":8">{{Chú thích web|url=https://nordiclifescience.org/covid-19-first-results-of-the-voluntary-screening-in-iceland/|tựa đề=COVID-19: First results of the voluntary screening in Iceland|tác giả=Otmani|tên=Malin|ngày=22 March 2020|website=Nordic Life Science|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20200329063136/https://nordiclifescience.org/covid-19-first-results-of-the-voluntary-screening-in-iceland/|ngày lưu trữ=29 March 2020|url-status=live|ngày truy cập=9 June 2020}}</ref> Sự khác biệt này có thể ảnh hưởng đáng kể đến các số liệu thống kê được báo cáo, bao gồm số ca bệnh và số thử nghiệm, tỷ lệ tử vong theo số ca bệnh và nhân khẩu học.<ref name=":1">Ward, D. (April 2020) [https://www.researchgate.net/publication/340539075_Sampling_Bias_Explaining_Wide_Variations_in_COVID-19_Case_Fatality_Rates "Sampling Bias: Explaining Wide Variations in COVID-19 Case Fatality Rates"] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20200504005545/https://www.researchgate.net/publication/340539075_Sampling_Bias_Explaining_Wide_Variations_in_COVID-19_Case_Fatality_Rates|date=4 May 2020}}. WardEnvironment. [[DOI|doi]]: [[doi:10.13140/RG.2.2.24953.62564/1|10.13140/RG.2.2.24953.62564/1]]</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://www.bbc.com/future/article/20200401-coronavirus-why-death-and-mortality-rates-differ|tựa đề=Coronavirus: Why death and mortality rates differ|tác giả=Henriques|tên=Martha|ngày=2 April 2020|website=BBC News|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20200402012037/https://www.bbc.com/future/article/20200401-coronavirus-why-death-and-mortality-rates-differ|ngày lưu trữ=2 April 2020|url-status=live|ngày truy cập=9 June 2020}}</ref><ref name=":7">{{Cite report}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://time.com/5858593/younger-people-covid-19/|tựa đề=Why More Younger People Are Testing Positive for COVID-19|website=Time|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20210226120827/https://time.com/5858593/younger-people-covid-19/|ngày lưu trữ=26 February 2021|url-status=live|ngày truy cập=2020-08-18}}</ref> Vì sự lây truyền SARS-CoV-2 xảy ra vài ngày sau khi phơi nhiễm (và trước khi khởi phát các triệu chứng) nên cần phải giám sát thường xuyên và nhanh chóng để có kết quả.
Do thử nghiệm hạn chế, kể từ tháng 3 năm 2020, không có quốc gia nào có dữ liệu đáng tin cậy về [[tỷ lệ lưu hành]] của virus trong dân số của họ.<ref>{{chú thích báo|title=A fiasco in the making? As the coronavirus pandemic takes hold, we are making decisions without reliable data|date=ngày 17 tháng 3 năm 2020|author=Ioannidis, John P.A.|url=https://www.statnews.com/2020/03/17/a-fiasco-in-the-making-as-the-coronavirus-pandemic-takes-hold-we-are-making-decisions-without-reliable-data/|publisher=STAT|accessdate=ngày 22 tháng 3 năm 2020}}</ref> Sự thay đổi này cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ tử vong trường hợp được báo cáo.


Phân tích xét nghiệm thường được thực hiện trong [[Phòng thí nghiệm y tế|các phòng thí nghiệm]] [[Máy phân tích tự động|y tế tự động]], [[Tự động hóa phòng thí nghiệm|thông lượng cao]], bởi [[Nhà khoa học thí nghiệm y học|các nhà khoa học trong phòng thí nghiệm y tế]] . Ngoài ra, [[xét nghiệm tại điểm chăm sóc]] có thể được thực hiện tại văn phòng bác sĩ và bãi đậu xe, nơi làm việc, cơ sở tổ chức hoặc trung tâm chuyển tuyến.
==Phương pháp xét nghiệm==
Có nhiều phương pháp xét nghiệm, được phân thành 2 nhóm: '''''xét nghiệm virus''''' và '''''xét nghiệm kháng thể'''''.


==Phương pháp==
=== Xét nghiệm chẩn đoán virus ===
[[Tập tin:Covid-19-Time-Course-05.gif|nhỏ|262x262px|Giải thích về sinh lý bệnh cơ bản liên quan đến chẩn đoán COVID-19<ref>{{Chú thích web|url=https://thespinoff.co.nz/society/06-05-2020/siouxsie-wiles-toby-morris-what-we-dont-know-about-covid-19/|tựa đề=Siouxsie Wiles & Toby Morris: What we don't know about Covid-19|ngày=6 May 2020|website=The Spinoff|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20200822030102/https://thespinoff.co.nz/society/06-05-2020/siouxsie-wiles-toby-morris-what-we-dont-know-about-covid-19/|ngày lưu trữ=22 August 2020|url-status=live|ngày truy cập=6 May 2020}}</ref>]]
'''Xét nghiệm chẩn đoán virus (viral diagnostic test)''' là xét nghiệm phát hiện virus trực tiếp, nhằm giúp phát hiện nhiễm virus SARS-CoV-2 hoạt động hay không.
Các xét nghiệm virus dương tính cho thấy tình trạng nhiễm bệnh trong hiện tại, trong khi các xét nghiệm kháng thể dương tính cho thấy tình trạng nhiễm bệnh trong quá khứ.<ref name="CDC-Testing">{{Chú thích web|url=https://www.cdc.gov/coronavirus/2019-ncov/symptoms-testing/testing.html|tựa đề=Testing for COVID-19|ngày=20 May 2020|website=U.S. [[Centers for Disease Control and Prevention]] (CDC)|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20200519225620/https://www.cdc.gov/coronavirus/2019-ncov/symptoms-testing/testing.html|ngày lưu trữ=19 May 2020|url-status=live|ngày truy cập=20 May 2020|trích dẫn=Two kinds of tests are available for COVID-19: viral tests and antibody tests.}}</ref> Các kỹ thuật khác bao gồm [[Chụp cắt lớp vi tính|chụp CT]], kiểm tra nhiệt độ cơ thể tăng cao, kiểm tra nồng độ oxy trong máu thấp và triển khai [[chó phát hiện]] tại các sân bay.<ref name="ap-helsinki-vantaa-detection-dogs">{{Chú thích báo|url=https://apnews.com/article/virus-outbreak-animals-helsinki-finland-dogs-c93538b825d86908a480b2af6d36843b|title=Finland deploys coronavirus-sniffing dogs at main airport|last=Tanner|first=Tari|date=23 September 2020|work=[[Associated Press]]|access-date=28 October 2020|archive-url=https://web.archive.org/web/20201027025720/https://apnews.com/article/virus-outbreak-animals-helsinki-finland-dogs-c93538b825d86908a480b2af6d36843b|archive-date=27 October 2020|location=[[Helsinki]]}}</ref><ref name="jtm-detection-dogs">{{Chú thích tạp chí|last=Jones|first=Robert|last2=Guest|first2=Claire|last3=Lindsay|first3=Steve|last4=Kleinschmidt|first4=Immo|last5=Bradley|first5=John|last6=Dewhirst|first6=Sarah|last7=Last|first7=Anna|last8=Logan|first8=James|displayauthors=6|date=12 August 2020|title=Could bio-detection dogs be used to limit the spread of COVID-19 by travellers?|journal=[[Journal of Travel Medicine]]|volume=27|issue=8|doi=10.1093/jtm/taaa131|issn=1708-8305|pmc=7454791|pmid=32789466}}</ref>


=== Phát hiện virus ===
Mẫu xét nghiệm thường là dịch tỵ hầu hoặc dịch hầu họng. Để tăng hiệu quả, có thể lấy mẫu ở cả 2 vị trí<ref>{{Chú thích web|url=https://www.youtube.com/watch?v=EOC7wmstkoI|tựa đề=Cách lấy mẫu xét nghiệm SARS-CoV-2|tác giả=|họ=|tên=|ngày=2020/8/21|website=[[Youtube]]|url lưu trữ=|ngày lưu trữ=|url hỏng=|ngày truy cập=}}</ref>.
Việc phát hiện virus thường được thực hiện bằng cách tìm kiếm DNA bên trong của virus hoặc các mảnh protein ở bên ngoài virus. Các xét nghiệm tìm kiếm các [[kháng nguyên]] của virus (các bộ phận của virus) được gọi là ''xét nghiệm kháng nguyên''.

Có nhiều loại xét nghiệm tìm kiếm virus bằng cách phát hiện sự hiện diện của DNA của virus. Các loại này được gọi là các xét nghiệm ''phân tử''[[Sinh học phân tử|, đặt tên theo sinh học phân tử]]. {{Tính đến|2021}}, dạng xét nghiệm phân tử phổ biến nhất là xét nghiệm phản ứng chuỗi polymerase phiên mã ngược (RT-PCR).<ref name=":13">{{Chú thích tạp chí|last=Habibzadeh|first=Parham|last2=Mofatteh|first2=Mohammad|last3=Silawi|first3=Mohammad|last4=Ghavami|first4=Saeid|last5=Faghihi|first5=Mohammad Ali|date=2021-02-17|title=Molecular diagnostic assays for COVID-19: an overview|journal=Critical Reviews in Clinical Laboratory Sciences|pages=1–20|doi=10.1080/10408363.2021.1884640|issn=1549-781X|pmc=7898297|pmid=33595397}}</ref> Các phương pháp khác được sử dụng trong các thử nghiệm phân tử bao gồm [[Chỉnh sửa gen CRISPR|CRISPR]], [[Xét nghiệm khuếch đại axit nucleic|khuếch đại axit nucleic đẳng nhiệt]], [[phản ứng chuỗi polymerase kỹ thuật số]], [[Kỹ thuật phân tích Mircoarray|phân tích microarray]] và giải [[Trình tự song song lớn|trình tự thế hệ tiếp theo]].

==== Xét nghiệm phản ứng chuỗi polymerase phiên mã ngược (Reverse transcription polymerase chain reaction test, RT-PCR) ====
[[Phản ứng chuỗi polymerase]] (PCR) là một quá trình [[Quá trình nhân đôi DNA|khuếch đại]] [[DNA|(sao chép) một đoạn DNA]] nhỏ, được xác định rõ, lên hàng trăm nghìn lần, tạo ra lượng đủ để phân tích. Các mẫu thử nghiệm được xử lý bằng một số hóa chất<ref>{{Chú thích web|url=https://www.assaygenie.com/rna-extraction-for-covid-19-testing|tựa đề=RNA Extraction|nhà xuất bản=AssayGenie|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20200506160731/https://www.assaygenie.com/rna-extraction-for-covid-19-testing|ngày lưu trữ=6 May 2020|url-status=live|ngày truy cập=7 May 2020}}</ref><ref name="iaea_rt-pcr">{{Chú thích web|url=https://www.iaea.org/newscenter/news/how-is-the-covid-19-virus-detected-using-real-time-rt-pcr|tựa đề=How is the COVID-19 Virus Detected using Real Time RT-PCR?|ngày=27 March 2020|nhà xuất bản=IAEA|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20200501180025/https://www.iaea.org/newscenter/news/how-is-the-covid-19-virus-detected-using-real-time-rt-pcr|ngày lưu trữ=1 May 2020|url-status=live|ngày truy cập=5 May 2020}}</ref> cho phép tách chiết DNA. [[Enzyme phiên mã ngược|Phiên mã ngược]] chuyển [[RNA]] thành DNA.

[[Phản ứng tổng hợp chuỗi polymerase sao chép ngược|Phản ứng chuỗi polymerase phiên mã ngược]] (RT-PCR) đầu tiên sử dụng phiên mã ngược để thu được DNA, tiếp theo là PCR để khuếch đại DNA đó, tạo ra đủ để phân tích.<ref name="iaea_rt-pcr2">{{Chú thích web|url=https://www.iaea.org/newscenter/news/how-is-the-covid-19-virus-detected-using-real-time-rt-pcr|tựa đề=How is the COVID-19 Virus Detected using Real Time RT-PCR?|ngày=27 March 2020|nhà xuất bản=IAEA|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20200501180025/https://www.iaea.org/newscenter/news/how-is-the-covid-19-virus-detected-using-real-time-rt-pcr|ngày lưu trữ=1 May 2020|url-status=live|ngày truy cập=5 May 2020}}</ref> RT-PCR do đó có thể phát hiện ra [[SARS-CoV-2]], vốn chỉ chứa RNA. Quá trình RT-PCR thường cần vài giờ.<ref name="globenewswire1977226">{{Chú thích web|url=https://www.globenewswire.com/news-release/2020/01/30/1977226/0/en/Curetis-Group-Company-Ares-Genetics-and-BGI-Group-Collaborate-to-Offer-Next-Generation-Sequencing-and-PCR-based-Coronavirus-2019-nCoV-Testing-in-Europe.html|tựa đề=Curetis Group Company Ares Genetics and BGI Group Collaborate to Offer Next-Generation Sequencing and PCR-based Coronavirus (2019-nCoV) Testing in Europe|ngày=30 January 2020|website=GlobeNewswire News Room|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20200131201626/https://www.globenewswire.com/news-release/2020/01/30/1977226/0/en/Curetis-Group-Company-Ares-Genetics-and-BGI-Group-Collaborate-to-Offer-Next-Generation-Sequencing-and-PCR-based-Coronavirus-2019-nCoV-Testing-in-Europe.html|ngày lưu trữ=31 January 2020|url-status=live|ngày truy cập=1 February 2020}}</ref> Các xét nghiệm này còn được gọi là xét nghiệm phân tử hoặc xét nghiệm di truyền.<ref name=":112">{{Chú thích tạp chí|last=Kubina|first=Robert|last2=Dziedzic|first2=Arkadiusz|date=2020|title=Molecular and Serological Tests for COVID-19. A Comparative Review of SARS-CoV-2 Coronavirus Laboratory and Point-of-Care Diagnostics|journal=Diagnostics|language=en|volume=10|issue=6|pages=434|doi=10.3390/diagnostics10060434|pmc=7345211|pmid=32604919|doi-access=free}}</ref>

[[Phản ứng tổng hợp chuỗi polymerase thời gian thực|PCR thời gian thực]] (qPCR)<ref name="Bustin2009">{{Chú thích tạp chí|displayauthors=6|vauthors=Bustin SA, Benes V, Garson JA, Hellemans J, Huggett J, Kubista M, Mueller R, Nolan T, Pfaffl MW, Shipley GL, Vandesompele J, Wittwer CT|date=April 2009|title=The MIQE guidelines: minimum information for publication of quantitative real-time PCR experiments|journal=Clinical Chemistry|volume=55|issue=4|pages=611–22|doi=10.1373/clinchem.2008.112797|pmid=19246619|doi-access=free}}</ref> cung cấp các lợi thế bao gồm việc tự động hóa, thông lượng cao hơn và thiết bị đo đáng tin cậy hơn. Nó đã trở thành phương pháp được ưa thích.<ref>{{Chú thích web|url=https://gene-quantification.de/bustin-mueller-qpcr-2005.pdf|tựa đề=Real-time reverse transcription PCR (qRT-PCR) and its potential use in clinical diagnosis|ngày=23 September 2005|nhà xuất bản=Clinical Science|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20201124165553/https://gene-quantification.de/bustin-mueller-qpcr-2005.pdf|ngày lưu trữ=24 November 2020|url-status=live|ngày truy cập=5 May 2020}}</ref>

Kỹ thuật kết hợp đã được mô tả là RT-PCR thời gian thực <ref name="pmid20515509">{{Chú thích tạp chí|displayauthors=6|vauthors=Kang XP, Jiang T, Li YQ, Lin F, Liu H, Chang GH, Zhu QY, Qin ED, Qin CF, Yang YH|date=June 2010|title=A duplex real-time RT-PCR assay for detecting H5N1 avian influenza virus and pandemic H1N1 influenza virus|journal=Virology Journal|volume=7|pages=113|doi=10.1186/1743-422X-7-113|pmc=2892456|pmid=20515509}}</ref> hoặc RT-PCR định lượng<ref name="pmid12325527">{{Chú thích sách|title=Quantitative RT-PCR. A review of current methodologies|vauthors=Joyce C|year=2002|isbn=978-1-59259-283-8|series=Methods Mol. Biol.|volume=193|pages=83–92|doi=10.1385/1-59259-283-X:083|pmid=12325527}}</ref> và đôi khi được viết tắt là [[Phản ứng tổng hợp chuỗi polymerase sao chép ngược|qRT-PCR]],<ref name="pmid20204872">{{Chú thích sách|title=Plant Epigenetics|vauthors=Varkonyi-Gasic E, Hellens RP|year=2010|isbn=978-1-60761-645-0|series=Methods in Molecular Biology|volume=631|pages=109–22|chapter=qRT-PCR of Small RNAs|doi=10.1007/978-1-60761-646-7_10|pmid=20204872}}</ref> rRT-PCR<ref>{{Chú thích web|url=https://www.fda.gov/media/136151/download|tựa đề=Accelerated Emergency Use Authorization (Eua) Summary Covid-19 Rt-Pcr Test (Laboratory Corporation of America)|website=FDA|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20210116143850/https://www.fda.gov/media/136151/download|ngày lưu trữ=16 January 2021|url-status=live|ngày truy cập=3 April 2020}}</ref> hoặc RT-qPCR,<ref name="pmid20215014">{{Chú thích tạp chí|vauthors=Taylor S, Wakem M, Dijkman G, Alsarraj M, Nguyen M|date=April 2010|title=A practical approach to RT-qPCR-Publishing data that conform to the MIQE guidelines|journal=Methods|volume=50|issue=4|pages=S1-5|doi=10.1016/j.ymeth.2010.01.005|pmid=20215014}}</ref> mặc dù đôi khi cũng được viết tắt thành RT-PCR hoặc PCR. Minimum Information for Publication of Quantitative Real-Time PCR Experiments (MIQE) đề xuất thuật ngữ ''RT-qPCR'',<ref name="Bustin20092">{{Chú thích tạp chí|displayauthors=6|vauthors=Bustin SA, Benes V, Garson JA, Hellemans J, Huggett J, Kubista M, Mueller R, Nolan T, Pfaffl MW, Shipley GL, Vandesompele J, Wittwer CT|date=April 2009|title=The MIQE guidelines: minimum information for publication of quantitative real-time PCR experiments|journal=Clinical Chemistry|volume=55|issue=4|pages=611–22|doi=10.1373/clinchem.2008.112797|pmid=19246619|doi-access=free}}</ref> nhưng không phải tất cả các tác giả đều tuân thủ điều này.

[[Độ nhạy và độ đặc hiệu|Độ nhạy]] trung bình đối với các xét nghiệm phân tử nhanh phụ thuộc vào nhãn hiệu. Đối với ID NOW, độ nhạy trung bình là 73,0% với độ đặc hiệu trung bình là 99,7%; đối với Xpert Xpress độ nhạy trung bình là 100% với độ đặc hiệu trung bình là 97,2%.<ref name="pmid32845525">{{Chú thích tạp chí|vauthors=Dinnes J, Deeks JJ, Berhane S, Taylor M, Adriano A, Davenport C, Dittrich S, Emperador D, Takwoingi Y, Cunningham J, Beese S, Domen J, Dretzke J, Ferrante di Ruffano L, Harris IM, Price MJ, Taylor-Phillips S, Hooft L, Leeflang MM, McInnes MD, Spijker R, Van den Bruel A|date=24 Mar 2021|title=Rapid, point-of-care antigen and molecular-based tests for diagnosis of SARS-CoV-2 infection|journal=Cochrane Database Syst Rev|volume=3|issue=4|pages=CD013705|doi=10.1002/14651858.CD013705.pub2|pmc=8078597|pmid=33760236}}</ref> Thuật ngữ độ nhạy đề cập đến khả năng của một xét nghiệm để xác định tất cả những người bị nhiễm, trong khi độ đặc hiệu là khả năng của xét nghiệm để phát hiện một loại virus cụ thể.<ref name=":113">{{Chú thích tạp chí|last=Kubina|first=Robert|last2=Dziedzic|first2=Arkadiusz|date=2020|title=Molecular and Serological Tests for COVID-19. A Comparative Review of SARS-CoV-2 Coronavirus Laboratory and Point-of-Care Diagnostics|journal=Diagnostics|language=en|volume=10|issue=6|pages=434|doi=10.3390/diagnostics10060434|pmc=7345211|pmid=32604919|doi-access=free}}</ref>

Có thể lấy mẫu bằng nhiều phương pháp khác nhau, bao gồm [[ngoáy mũi họng]], [[đờm]] (chất dịch ho ra),<ref name="20200129cdc">{{Chú thích web|url=https://www.cdc.gov/coronavirus/2019-ncov/lab/rt-pcr-detection-instructions.html|tựa đề=Real-Time RT-PCR Panel for Detection 2019-nCoV|ngày=29 January 2020|website=U.S. [[Centers for Disease Control and Prevention]] (CDC)|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20200130202031/https://www.cdc.gov/coronavirus/2019-ncov/lab/rt-pcr-detection-instructions.html|ngày lưu trữ=30 January 2020|url-status=live|ngày truy cập=1 February 2020}}</ref> gạc họng,<ref name="chrdrosten20200326">{{Chú thích web|url=https://www.ndr.de/nachrichten/info/coronaskript146.pdf|tựa đề=Coronavirus-Update Folge 22|tác giả=Drosten|tên=Christian|ngày=26 March 2020|website=NDR|dịch tựa đề=Coronavirus update episode 22|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20200331101408/https://www.ndr.de/nachrichten/info/coronaskript146.pdf|ngày lưu trữ=31 March 2020|url-status=live|ngày truy cập=2 April 2020}}</ref> chất dịch đường thở sâu được lấy qua [[Đầu hút Yankauer|ống thông hút]]<ref name="chrdrosten20200326" /> hoặc [[nước bọt]].<ref name="sciencenews_saliva">{{Chú thích web|url=https://www.sciencenews.org/article/coronavirus-covid-19-where-things-stand-tests-testing-united-states|tựa đề=Here's where things stand on COVID-19 tests in the U.S.|ngày=17 April 2020|nhà xuất bản=ScienceNews|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20200428162456/https://www.sciencenews.org/article/coronavirus-covid-19-where-things-stand-tests-testing-united-states|ngày lưu trữ=28 April 2020|url-status=live|ngày truy cập=6 May 2020}}</ref><ref name="nature_saliva">{{Chú thích tạp chí|vauthors=Xu R, Cui B, Duan X, Zhang P, Zhou X, Yuan Q|date=April 2020|title=Saliva: potential diagnostic value and transmission of 2019-nCoV|journal=International Journal of Oral Science|volume=12|issue=1|pages=11|doi=10.1038/s41368-020-0080-z|pmc=7162686|pmid=32300101}}</ref> [[Christian Drosten|Drosten]] và cộng sự nhận xét rằng đối với SARS 2003, "từ quan điểm chẩn đoán, điều quan trọng cần lưu ý là gạc mũi và họng có vẻ ít thích hợp hơn để chẩn đoán, vì những vật liệu này chứa ít RNA virus hơn đáng kể so với đờm, và virus có thể không bị phát hiện nếu chỉ có những chất dịch này được kiểm tra."<ref name="drosten03">{{Chú thích tạp chí|author-link=Christian Drosten|displayauthors=6|vauthors=Drosten C, Günther S, Preiser W, van der Werf S, Brodt HR, Becker S, Rabenau H, Panning M, Kolesnikova L, Fouchier RA, Berger A, Burguière AM, Cinatl J, Eickmann M, Escriou N, Grywna K, Kramme S, Manuguerra JC, Müller S, Rickerts V, Stürmer M, Vieth S, Klenk HD, Osterhaus AD, Schmitz H, Doerr HW|date=May 2003|title=Identification of a novel coronavirus in patients with severe acute respiratory syndrome|journal=The New England Journal of Medicine|volume=348|issue=20|pages=1967–76|doi=10.1056/NEJMoa030747|pmid=12690091|doi-access=free}}</ref>

Độ nhạy của các mẫu lâm sàng bằng RT-PCR là 63% đối với ngoáy mũi, 32% đối với ngoáy họng, 48% đối với phân, 72–75% đối với đờm và 93–95% đối với chất dịch lấy từ phế quản.<ref name="pmid332875524">{{Chú thích tạp chí|vauthors=Ghoshal U, Vasanth S, Tejan N|year=2020|title=A guide to laboratory diagnosis of Corona Virus Disease-19 for the gastroenterologists|journal=[[Indian Journal of Gastroenterology]]|volume=39|issue=3|pages=236–242|doi=10.1007/s12664-020-01082-3|pmc=7462729|pmid=32875524}}</ref>

Khả năng phát hiện virus phụ thuộc vào phương pháp thu thập và khoảng thời gian đã trôi qua kể từ khi lây nhiễm. Theo các thử nghiệm Drosten được thực hiện với gạc họng chỉ đáng tin cậy trong tuần đầu tiên. Sau đó, virus có thể rời khỏi cổ họng và nhân lên trong phổi. Trong tuần thứ hai, việc lấy chất dịch là đờm hoặc trong đường thở sâu được ưu tiên hơn.<ref name="chrdrosten202003262">{{Chú thích web|url=https://www.ndr.de/nachrichten/info/coronaskript146.pdf|tựa đề=Coronavirus-Update Folge 22|tác giả=Drosten|tên=Christian|ngày=26 March 2020|website=NDR|dịch tựa đề=Coronavirus update episode 22|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20200331101408/https://www.ndr.de/nachrichten/info/coronaskript146.pdf|ngày lưu trữ=31 March 2020|url-status=live|ngày truy cập=2 April 2020}}</ref>

Việc thu thập nước bọt có thể có hiệu quả tương tự như ngoáy mũi và cổ họng,<ref name="sciencenews_saliva2">{{Chú thích web|url=https://www.sciencenews.org/article/coronavirus-covid-19-where-things-stand-tests-testing-united-states|tựa đề=Here's where things stand on COVID-19 tests in the U.S.|ngày=17 April 2020|nhà xuất bản=ScienceNews|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20200428162456/https://www.sciencenews.org/article/coronavirus-covid-19-where-things-stand-tests-testing-united-states|ngày lưu trữ=28 April 2020|url-status=live|ngày truy cập=6 May 2020}}</ref> mặc dù điều này không chắc chắn.<ref>{{Chú thích web|url=https://newsnetwork.mayoclinic.org/discussion/covid-19-saliva-tests-what-is-the-benefit/|tựa đề=COVID-19 saliva tests: What is the benefit?|ngày=16 April 2020|nhà xuất bản=Mayo Clinic|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20200501233343/https://newsnetwork.mayoclinic.org/discussion/covid-19-saliva-tests-what-is-the-benefit/|ngày lưu trữ=1 May 2020|url-status=live|ngày truy cập=6 May 2020}}</ref><ref name="nature_saliva2">{{Chú thích tạp chí|vauthors=Xu R, Cui B, Duan X, Zhang P, Zhou X, Yuan Q|date=April 2020|title=Saliva: potential diagnostic value and transmission of 2019-nCoV|journal=International Journal of Oral Science|volume=12|issue=1|pages=11|doi=10.1038/s41368-020-0080-z|pmc=7162686|pmid=32300101}}</ref> Lấy mẫu nước bọt có thể làm giảm nguy cơ cho các chuyên gia chăm sóc sức khỏe do không phải tương tác vật lý gần gũi.<ref name="Rutgers_saliva">{{Chú thích web|url=https://www.rutgers.edu/news/new-rutgers-saliva-test-coronavirus-gets-fda-approval|tựa đề=New Rutgers Saliva Test for Coronavirus Gets FDA Approval|ngày=13 April 2020|nhà xuất bản=Rutgers.edu|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20200430140603/https://www.rutgers.edu/news/new-rutgers-saliva-test-coronavirus-gets-fda-approval|ngày lưu trữ=30 April 2020|url-status=live|ngày truy cập=1 May 2020}}</ref> Điều này cũng làm bệnh nhân thấy thoải mái hơn.<ref name="cnn_saliva">{{Chú thích web|url=https://www.cnn.com/2020/04/14/health/coronavirus-test-saliva-fda-emergency-use-bn/index.html|tựa đề=FDA authorizes Covid-19 saliva test for emergency use|ngày=14 April 2020|nhà xuất bản=CNN|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20200427054017/https://www.cnn.com/2020/04/14/health/coronavirus-test-saliva-fda-emergency-use-bn/index.html|ngày lưu trữ=27 April 2020|url-status=live|ngày truy cập=1 May 2020}}</ref> Những người được kiểm dịch có thể thu thập mẫu của riêng họ.<ref name="Rutgers_saliva" /> Giá trị chẩn đoán của xét nghiệm nước bọt phụ thuộc vào vị trí lấy mẫu (sâu trong họng, khoang miệng hoặc tuyến nước bọt).<ref name="nature_saliva2" /> Một số nghiên cứu đã phát hiện ra rằng nước bọt mang lại độ nhạy và độ nhất quán cao hơn khi so sánh với các mẫu ngoáy họng hoặc mũi.<ref name="pmid32857487">{{Chú thích tạp chí|vauthors=Wyllie AL, Fournier J, Casanovas-Massana A, Campbell M, Ko AI|year=2020|title=Saliva or Nasopharyngeal Swab Specimens for Detection of SARS-CoV-2|url=|journal=[[The New England Journal of Medicine]]|volume=383|issue=13|pages=1283–86|doi=10.1056/NEJMc2016359|pmc=7484747|pmid=32857487}}</ref><ref name="pmid32855317">{{Chú thích tạp chí|last=Service RF|year=2020|title=Spit shines for easier coronavirus testing|journal=[[Science (journal)|Science]]|volume=369|issue=6507|pages=1041–42|bibcode=2020Sci...369.1041S|doi=10.1126/science.369.6507.1041|pmid=32855317}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://www.merckmanuals.com/home/resourcespages/select-covid-19-news|tựa đề=Yale University School of Public Health finds saliva samples promising alternative to nasopharyngeal swab|ngày=29 April 2020|nhà xuất bản=Merck Manual|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20200528073817/https://www.merckmanuals.com/home/resourcespages/select-covid-19-news|ngày lưu trữ=28 May 2020|url-status=live|ngày truy cập=6 April 2020}}</ref>

Vào ngày 15 tháng 8 năm 2020, FDA Hoa Kỳ đã cấp phép sử dụng khẩn cấp cho xét nghiệm nước bọt được Đại học Yale phát triển, cho kết quả trong vài giờ.<ref>{{Chú thích web|url=https://www.washingtontimes.com/news/2020/aug/15/fda-gives-emergency-approval-game-changer-covid-19/|tựa đề=FDA gives emergency approval to 'game changer' COVID-19 saliva test|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20200816001007/https://www.washingtontimes.com/news/2020/aug/15/fda-gives-emergency-approval-game-changer-covid-19/|ngày lưu trữ=16 August 2020|url-status=live|ngày truy cập=15 August 2020}}</ref><ref>{{Chú thích thông cáo báo chí|title=Coronavirus (COVID-19) Update: FDA Issues Emergency Use Authorization to Yale School of Public Health for SalivaDirect, Which Uses a New Method of Saliva Sample Processing|date=15 August 2020|url=https://www.fda.gov/news-events/press-announcements/coronavirus-covid-19-update-fda-issues-emergency-use-authorization-yale-school-public-health|access-date=6 November 2020|archive-date=16 August 2020|archive-url=https://web.archive.org/web/20200816053946/https://www.fda.gov/news-events/press-announcements/coronavirus-covid-19-update-fda-issues-emergency-use-authorization-yale-school-public-health}}</ref>

Vào ngày 4 tháng 1 năm 2021, FDA Hoa Kỳ đã đưa ra cảnh báo về nguy cơ kết quả sai, đặc biệt là kết quả âm tính giả, với xét nghiệm RT-PCR thời gian thực Curative SARS-Cov-2 Assay.<ref name="FDA Curative">{{Chú thích web|url=https://www.fda.gov/medical-devices/safety-communications/risk-false-results-curative-sars-cov-2-test-covid-19-fda-safety-communication|tựa đề=Risk of False Results with the Curative SARS-Cov-2 Test for COVID-19|ngày=4 January 2021|website=U.S. [[Food and Drug Administration]] (FDA)|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20210104191302/https://www.fda.gov/medical-devices/safety-communications/risk-false-results-curative-sars-cov-2-test-covid-19-fda-safety-communication|ngày lưu trữ=4 January 2021|url-status=live|ngày truy cập=4 January 2021}} {{PD-notice}}</ref>

Số lượng virus đo được trong [[Đường hô hấp|bệnh phẩm đường hô hấp trên]] giảm sau khi khởi phát triệu chứng.<ref>{{Harvp|Symptom-Based Strategy to Discontinue Isolation for Persons with COVID-19|2020}} referenced</ref>

==== Các xét nghiệm phân tử khác ====
[[Các biến thể của PCR|Các xét nghiệm khuếch đại axit nucleic đẳng nhiệt]] cũng khuếch đại bộ gen của virus. Chúng nhanh hơn PCR vì chúng không liên quan đến các chu kỳ làm nóng và làm mát lặp lại. Các xét nghiệm này thường phát hiện DNA bằng cách sử dụng [[thẻ huỳnh quang]], được đọc ra bằng các máy chuyên dụng.

[[Chỉnh sửa gen CRISPR|Công nghệ chỉnh sửa gen CRISPR]] đã được sửa đổi để thực hiện việc phát hiện: nếu enzym CRISPR gắn vào chuỗi, nó sẽ tạo màu cho dải giấy. Các nhà nghiên cứu hy vọng kết quả xét nghiệm sẽ rẻ và dễ sử dụng trong các cơ sở chăm sóc.<ref>{{Chú thích báo|url=https://www.nytimes.com/2020/05/05/health/crispr-coronavirus-covid-test.html|title=With Crispr, a Possible Quick Test for the Coronavirus|last=Zimmer|first=Carl|date=5 May 2020|work=[[The New York Times]]|access-date=14 May 2020|archive-url=https://web.archive.org/web/20200514050821/https://www.nytimes.com/2020/05/05/health/crispr-coronavirus-covid-test.html|archive-date=14 May 2020|issn=0362-4331}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://stopcovid.science/|tựa đề=STOPCovid|website=stopcovid.science|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20200610173344/https://www.stopcovid.science/|ngày lưu trữ=10 June 2020|url-status=live|ngày truy cập=14 June 2020}}</ref> Xét nghiệm này khuếch đại RNA trực tiếp, không có bước chuyển đổi RNA-sang-DNA của RT-PCR.<ref>{{Chú thích tạp chí|displayauthors=6|vauthors=Joung J, Ladha A, Saito M, Segel M, Bruneau R, Huang MW, Kim NG, Yu X, Li J, Walker BD, Greninger AL, Jerome KR, Gootenberg JS, Abudayyeh OO, Zhang F|date=May 2020|title=Point-of-care testing for COVID-19 using SHERLOCK diagnostics|url=https://www.medrxiv.org/content/10.1101/2020.05.04.20091231v1|pages=2020.05.04.20091231|doi=10.1101/2020.05.04.20091231|pmc=7273289|pmid=32511521|archive-url=https://web.archive.org/web/20210516165846/https://www.medrxiv.org/content/10.1101/2020.05.04.20091231v1|archive-date=16 May 2021|access-date=2 July 2021}}</ref>

==== Xét nghiệm kháng nguyên ====
[[Tập tin:Corona_positive_Rapid_Antigen_test_(50688059186).jpg|nhỏ|Bộ kiểm tra nhanh kháng nguyên COVID-19]]
[[Tập tin:Safe_Corona_Rapid_Test_Diagnostic_(50687306273).jpg|nhỏ|Dịch nhầy từ mũi hoặc cổ họng trong chất lỏng thử nghiệm được đưa vào thiết bị xét nghiệm chẩn đoán kháng nguyên nhanh COVID-19]]
[[Kháng nguyên]] là một phần của [[mầm bệnh]] tạo ra [[phản ứng miễn dịch]]. Các xét nghiệm kháng nguyên tìm kiếm [[Protein|các protein]] kháng nguyên từ bề mặt virus. Trong trường hợp của [[coronavirus]], chúng thường là các protein từ các [[Protein gai|gai trên bề mặt]].<ref name="tech_antigens">{{Chú thích web|url=https://www.technologynetworks.com/diagnostics/blog/developing-antibodies-and-antigens-for-covid-19-diagnostics-333088|tựa đề=Developing Antibodies and Antigens for COVID-19 Diagnostics|ngày=6 April 2020|nhà xuất bản=Technology Networks|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20200430153119/https://www.technologynetworks.com/diagnostics/blog/developing-antibodies-and-antigens-for-covid-19-diagnostics-333088|ngày lưu trữ=30 April 2020|url-status=live|ngày truy cập=30 April 2020}}</ref> Các kháng nguyên SARS-CoV-2 có thể được phát hiện trước khi xuất hiện các triệu chứng COVID-19 (ngay khi có các hạt virus SARS-CoV-2) với kết quả xét nghiệm nhanh hơn, nhưng độ nhạy kém hơn so với xét nghiệm PCR đối với virus.<ref name="pmid32939084">{{Chú thích tạp chí|last=Guglielmi G|year=2020|title=Fast coronavirus tests: what they can and can't do|journal=[[Nature (journal)|Nature]]|volume=585|issue=7826|pages=496–498|bibcode=2020Natur.585..496G|doi=10.1038/d41586-020-02661-2|pmid=32939084}}</ref>

Thử nghiệm kháng nguyên có thể là một cách để mở rộng quy mô thử nghiệm lên các cấp độ lớn hơn nhiều lần.<ref name="tech_antigens2">{{Chú thích web|url=https://www.technologynetworks.com/diagnostics/blog/developing-antibodies-and-antigens-for-covid-19-diagnostics-333088|tựa đề=Developing Antibodies and Antigens for COVID-19 Diagnostics|ngày=6 April 2020|nhà xuất bản=Technology Networks|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20200430153119/https://www.technologynetworks.com/diagnostics/blog/developing-antibodies-and-antigens-for-covid-19-diagnostics-333088|ngày lưu trữ=30 April 2020|url-status=live|ngày truy cập=30 April 2020}}</ref> Thử nghiệm khuếch đại axit nucleic đẳng nhiệt chỉ có thể xử lý một mẫu tại một thời điểm trên mỗi máy. [[Phản ứng tổng hợp chuỗi polymerase sao chép ngược|Các xét nghiệm RT-PCR]] là chính xác nhưng đòi hỏi quá nhiều thời gian, năng lượng và nhân viên được đào tạo để chạy các xét nghiệm.<ref name="tech_antigens2" /> [[Deborah Birx]], người đứng đầu [[Lực lượng Đặc nhiệm Coronavirus của Nhà Trắng]], cho biết: "Sẽ không bao giờ có khả năng xét nghiệm [PCR] 300 triệu lần mỗi ngày hoặc xét nghiệm tất cả mọi người trước khi họ đi làm hoặc đi học. Nhưng với xét nghiệm kháng nguyên thì có thể làm được."<ref>{{Chú thích web|url=https://trumpwhitehouse.archives.gov/briefings-statements/remarks-president-trump-vice-president-pence-members-coronavirus-task-force-press-briefing-april-17-2020/|tựa đề=Remarks by President Trump, Vice President Pence, and Members of the Coronavirus Task Force in Press Briefing|ngày=17 April 2020|website=[[whitehouse.gov]]|via=[[NARA|National Archives]]|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20210120200344/https://trumpwhitehouse.archives.gov/briefings-statements/remarks-president-trump-vice-president-pence-members-coronavirus-task-force-press-briefing-april-17-2020/|ngày lưu trữ=20 January 2021|url-status=live|ngày truy cập=30 April 2020}}</ref>

Có thể lấy mẫu qua tăm bông ngoáy mũi họng, hoặc từ nước bọt (lấy bằng nhiều phương pháp khác nhau, bao gồm cả xét nghiệm dùng kẹo mút cho trẻ em).<ref name="Müllender_2021">{{Chú thích web|url=https://www.deutschlandfunk.de/grundschulen-corona-pool-tests-gelten-als-kindgerecht.680.de.html?dram:article_id=493933|tựa đề=Grundschulen - Corona-Pool-Tests gelten als kindgerecht, unkompliziert und sicher|tác giả=Müllender|tên=Friederike|ngày=2021-03-11|nhà xuất bản=[[Deutschlandfunk]]|ngôn ngữ=de|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20210724105117/https://www.deutschlandfunk.de/grundschulen-corona-pool-tests-gelten-als-kindgerecht.680.de.html?dram%3Aarticle_id=493933|ngày lưu trữ=2021-07-24|url-status=live|ngày truy cập=2021-06-05}}</ref> Sau đó, mẫu được tiếp xúc với các dải giấy có chứa các kháng thể nhân tạo được thiết kế để liên kết với các kháng nguyên coronavirus. Các kháng nguyên liên kết với các dải này và cho hiển thị trực quan. Quá trình này diễn ra trong vòng chưa đầy 30 phút, có thể mang lại kết quả tại điểm chăm sóc và không yêu cầu thiết bị đắt tiền hoặc đào tạo chuyên sâu.<ref name="tech_antigens3">{{Chú thích web|url=https://www.technologynetworks.com/diagnostics/blog/developing-antibodies-and-antigens-for-covid-19-diagnostics-333088|tựa đề=Developing Antibodies and Antigens for COVID-19 Diagnostics|ngày=6 April 2020|nhà xuất bản=Technology Networks|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20200430153119/https://www.technologynetworks.com/diagnostics/blog/developing-antibodies-and-antigens-for-covid-19-diagnostics-333088|ngày lưu trữ=30 April 2020|url-status=live|ngày truy cập=30 April 2020}}</ref>


Xét nghiệm chẩn đoán virus được phân thành 2 loại là '''''xét nghiệm phân tử''''' (molecular test) và '''''xét nghiệm kháng nguyên''''' (antigen test).
{{Clear}}
=== Xét nghiệm kháng thể ===
=== Xét nghiệm kháng thể ===
'''Xét nghiệm kháng thể (antibody test) l'''à xét nghiệm phát hiện virus gián tiếp thông qua việc [[xét nghiệm máu]], nhằm tìm kiếm các [[kháng thể]] được hệ thống miễn dịch của cơ thể sinh ra để chống lại virus SARS-CoV-2
'''Xét nghiệm kháng thể (antibody test) l'''à xét nghiệm phát hiện virus gián tiếp thông qua việc [[xét nghiệm máu]], nhằm tìm kiếm các [[kháng thể]] được hệ thống miễn dịch của cơ thể sinh ra để chống lại virus SARS-CoV-2


Vì kháng thể chỉ được sản xuất vài ngày hoặc vài tuần lể sau khi bị lây nhiễm và tồn tại một khoảng thời gian sau khi hồi phục, nên các xét nghiệm kháng thể không được sử dụng để chẩn đoán khi đang bị COVID-19 cũng như đánh giá khả năng miễn dịch trong tương lai.
Vì kháng thể chỉ được sản xuất vài ngày hoặc vài tuần lể sau khi bị lây nhiễm và tồn tại một khoảng thời gian sau khi hồi phục, nên các xét nghiệm kháng thể không được sử dụng để chẩn đoán khi đang bị COVID-19 cũng như đánh giá khả năng miễn dịch trong tương lai.

{{Clear}}


==Tham khảo==
==Tham khảo==

Phiên bản lúc 13:05, ngày 31 tháng 7 năm 2021

CDC 2019-nCoV Laboratory Test Kit.jpg
Bộ dụng cụ xét nghiệm COVID-19 trong phòng thí nghiệm của CDC Hoa Kỳ

Xét nghiệm COVID-19 bao gồm việc phân tích các mẫu để đánh giá sự hiện diện hiện tại hoặc trong quá khứ của SARS-CoV-2. Hai nhánh chính phát hiện sự hiện diện của virus hoặc của các kháng thể được tạo ra để phản ứng với việc nhiễm virus.[1] [2] Các xét nghiệm phân tử về sự hiện diện của virus thông qua các thành phần phân tử của nó được sử dụng để chẩn đoán các trường hợp riêng lẻ và cho phép các cơ quan y tế công cộng theo dõi và ngăn chặn các đợt bùng phát. Thay vào đó, các xét nghiệm kháng thể (xét nghiệm miễn dịch huyết thanh) cho biết ai đó đã từng mắc bệnh hay chưa.[3] Các xét nghiệm kháng thể là ít hữu ích hơn để chẩn đoán các bệnh nhiễm trùng hiện tại vì các kháng thể có thể chưa phát triển trong nhiều tuần sau khi nhiễm virus.[4] Xét nghiệm được sử dụng để đánh giá tỷ lệ hiện mắc bệnh, giúp ước tính tỷ lệ tử vong do nhiễm bệnh.

Các khu vực pháp lý riêng lẻ đã áp dụng các giao thức xét nghiệm khác nhau, bao gồm kiểm tra ai, tần suất kiểm tra, quy trình phân tích, thu thập mẫu và sử dụng kết quả kiểm tra ra sao.[5][6][7] Sự khác biệt này có thể ảnh hưởng đáng kể đến các số liệu thống kê được báo cáo, bao gồm số ca bệnh và số thử nghiệm, tỷ lệ tử vong theo số ca bệnh và nhân khẩu học.[8][9][10][11] Vì sự lây truyền SARS-CoV-2 xảy ra vài ngày sau khi phơi nhiễm (và trước khi khởi phát các triệu chứng) nên cần phải giám sát thường xuyên và nhanh chóng để có kết quả.

Phân tích xét nghiệm thường được thực hiện trong các phòng thí nghiệm y tế tự động, thông lượng cao, bởi các nhà khoa học trong phòng thí nghiệm y tế . Ngoài ra, xét nghiệm tại điểm chăm sóc có thể được thực hiện tại văn phòng bác sĩ và bãi đậu xe, nơi làm việc, cơ sở tổ chức hoặc trung tâm chuyển tuyến.

Phương pháp

Giải thích về sinh lý bệnh cơ bản liên quan đến chẩn đoán COVID-19[12]

Các xét nghiệm virus dương tính cho thấy tình trạng nhiễm bệnh trong hiện tại, trong khi các xét nghiệm kháng thể dương tính cho thấy tình trạng nhiễm bệnh trong quá khứ.[13] Các kỹ thuật khác bao gồm chụp CT, kiểm tra nhiệt độ cơ thể tăng cao, kiểm tra nồng độ oxy trong máu thấp và triển khai chó phát hiện tại các sân bay.[14][15]

Phát hiện virus

Việc phát hiện virus thường được thực hiện bằng cách tìm kiếm DNA bên trong của virus hoặc các mảnh protein ở bên ngoài virus. Các xét nghiệm tìm kiếm các kháng nguyên của virus (các bộ phận của virus) được gọi là xét nghiệm kháng nguyên.

Có nhiều loại xét nghiệm tìm kiếm virus bằng cách phát hiện sự hiện diện của DNA của virus. Các loại này được gọi là các xét nghiệm phân tử, đặt tên theo sinh học phân tử. Tính đến năm 2021, dạng xét nghiệm phân tử phổ biến nhất là xét nghiệm phản ứng chuỗi polymerase phiên mã ngược (RT-PCR).[16] Các phương pháp khác được sử dụng trong các thử nghiệm phân tử bao gồm CRISPR, khuếch đại axit nucleic đẳng nhiệt, phản ứng chuỗi polymerase kỹ thuật số, phân tích microarray và giải trình tự thế hệ tiếp theo.

Xét nghiệm phản ứng chuỗi polymerase phiên mã ngược (Reverse transcription polymerase chain reaction test, RT-PCR)

Phản ứng chuỗi polymerase (PCR) là một quá trình khuếch đại (sao chép) một đoạn DNA nhỏ, được xác định rõ, lên hàng trăm nghìn lần, tạo ra lượng đủ để phân tích. Các mẫu thử nghiệm được xử lý bằng một số hóa chất[17][18] cho phép tách chiết DNA. Phiên mã ngược chuyển RNA thành DNA.

Phản ứng chuỗi polymerase phiên mã ngược (RT-PCR) đầu tiên sử dụng phiên mã ngược để thu được DNA, tiếp theo là PCR để khuếch đại DNA đó, tạo ra đủ để phân tích.[19] RT-PCR do đó có thể phát hiện ra SARS-CoV-2, vốn chỉ chứa RNA. Quá trình RT-PCR thường cần vài giờ.[20] Các xét nghiệm này còn được gọi là xét nghiệm phân tử hoặc xét nghiệm di truyền.[21]

PCR thời gian thực (qPCR)[22] cung cấp các lợi thế bao gồm việc tự động hóa, thông lượng cao hơn và thiết bị đo đáng tin cậy hơn. Nó đã trở thành phương pháp được ưa thích.[23]

Kỹ thuật kết hợp đã được mô tả là RT-PCR thời gian thực [24] hoặc RT-PCR định lượng[25] và đôi khi được viết tắt là qRT-PCR,[26] rRT-PCR[27] hoặc RT-qPCR,[28] mặc dù đôi khi cũng được viết tắt thành RT-PCR hoặc PCR. Minimum Information for Publication of Quantitative Real-Time PCR Experiments (MIQE) đề xuất thuật ngữ RT-qPCR,[29] nhưng không phải tất cả các tác giả đều tuân thủ điều này.

Độ nhạy trung bình đối với các xét nghiệm phân tử nhanh phụ thuộc vào nhãn hiệu. Đối với ID NOW, độ nhạy trung bình là 73,0% với độ đặc hiệu trung bình là 99,7%; đối với Xpert Xpress độ nhạy trung bình là 100% với độ đặc hiệu trung bình là 97,2%.[30] Thuật ngữ độ nhạy đề cập đến khả năng của một xét nghiệm để xác định tất cả những người bị nhiễm, trong khi độ đặc hiệu là khả năng của xét nghiệm để phát hiện một loại virus cụ thể.[31]

Có thể lấy mẫu bằng nhiều phương pháp khác nhau, bao gồm ngoáy mũi họng, đờm (chất dịch ho ra),[32] gạc họng,[33] chất dịch đường thở sâu được lấy qua ống thông hút[33] hoặc nước bọt.[34][35] Drosten và cộng sự nhận xét rằng đối với SARS 2003, "từ quan điểm chẩn đoán, điều quan trọng cần lưu ý là gạc mũi và họng có vẻ ít thích hợp hơn để chẩn đoán, vì những vật liệu này chứa ít RNA virus hơn đáng kể so với đờm, và virus có thể không bị phát hiện nếu chỉ có những chất dịch này được kiểm tra."[36]

Độ nhạy của các mẫu lâm sàng bằng RT-PCR là 63% đối với ngoáy mũi, 32% đối với ngoáy họng, 48% đối với phân, 72–75% đối với đờm và 93–95% đối với chất dịch lấy từ phế quản.[37]

Khả năng phát hiện virus phụ thuộc vào phương pháp thu thập và khoảng thời gian đã trôi qua kể từ khi lây nhiễm. Theo các thử nghiệm Drosten được thực hiện với gạc họng chỉ đáng tin cậy trong tuần đầu tiên. Sau đó, virus có thể rời khỏi cổ họng và nhân lên trong phổi. Trong tuần thứ hai, việc lấy chất dịch là đờm hoặc trong đường thở sâu được ưu tiên hơn.[38]

Việc thu thập nước bọt có thể có hiệu quả tương tự như ngoáy mũi và cổ họng,[39] mặc dù điều này không chắc chắn.[40][41] Lấy mẫu nước bọt có thể làm giảm nguy cơ cho các chuyên gia chăm sóc sức khỏe do không phải tương tác vật lý gần gũi.[42] Điều này cũng làm bệnh nhân thấy thoải mái hơn.[43] Những người được kiểm dịch có thể thu thập mẫu của riêng họ.[42] Giá trị chẩn đoán của xét nghiệm nước bọt phụ thuộc vào vị trí lấy mẫu (sâu trong họng, khoang miệng hoặc tuyến nước bọt).[41] Một số nghiên cứu đã phát hiện ra rằng nước bọt mang lại độ nhạy và độ nhất quán cao hơn khi so sánh với các mẫu ngoáy họng hoặc mũi.[44][45][46]

Vào ngày 15 tháng 8 năm 2020, FDA Hoa Kỳ đã cấp phép sử dụng khẩn cấp cho xét nghiệm nước bọt được Đại học Yale phát triển, cho kết quả trong vài giờ.[47][48]

Vào ngày 4 tháng 1 năm 2021, FDA Hoa Kỳ đã đưa ra cảnh báo về nguy cơ kết quả sai, đặc biệt là kết quả âm tính giả, với xét nghiệm RT-PCR thời gian thực Curative SARS-Cov-2 Assay.[49]

Số lượng virus đo được trong bệnh phẩm đường hô hấp trên giảm sau khi khởi phát triệu chứng.[50]

Các xét nghiệm phân tử khác

Các xét nghiệm khuếch đại axit nucleic đẳng nhiệt cũng khuếch đại bộ gen của virus. Chúng nhanh hơn PCR vì chúng không liên quan đến các chu kỳ làm nóng và làm mát lặp lại. Các xét nghiệm này thường phát hiện DNA bằng cách sử dụng thẻ huỳnh quang, được đọc ra bằng các máy chuyên dụng.

Công nghệ chỉnh sửa gen CRISPR đã được sửa đổi để thực hiện việc phát hiện: nếu enzym CRISPR gắn vào chuỗi, nó sẽ tạo màu cho dải giấy. Các nhà nghiên cứu hy vọng kết quả xét nghiệm sẽ rẻ và dễ sử dụng trong các cơ sở chăm sóc.[51][52] Xét nghiệm này khuếch đại RNA trực tiếp, không có bước chuyển đổi RNA-sang-DNA của RT-PCR.[53]

Xét nghiệm kháng nguyên

Bộ kiểm tra nhanh kháng nguyên COVID-19
Dịch nhầy từ mũi hoặc cổ họng trong chất lỏng thử nghiệm được đưa vào thiết bị xét nghiệm chẩn đoán kháng nguyên nhanh COVID-19

Kháng nguyên là một phần của mầm bệnh tạo ra phản ứng miễn dịch. Các xét nghiệm kháng nguyên tìm kiếm các protein kháng nguyên từ bề mặt virus. Trong trường hợp của coronavirus, chúng thường là các protein từ các gai trên bề mặt.[54] Các kháng nguyên SARS-CoV-2 có thể được phát hiện trước khi xuất hiện các triệu chứng COVID-19 (ngay khi có các hạt virus SARS-CoV-2) với kết quả xét nghiệm nhanh hơn, nhưng độ nhạy kém hơn so với xét nghiệm PCR đối với virus.[55]

Thử nghiệm kháng nguyên có thể là một cách để mở rộng quy mô thử nghiệm lên các cấp độ lớn hơn nhiều lần.[56] Thử nghiệm khuếch đại axit nucleic đẳng nhiệt chỉ có thể xử lý một mẫu tại một thời điểm trên mỗi máy. Các xét nghiệm RT-PCR là chính xác nhưng đòi hỏi quá nhiều thời gian, năng lượng và nhân viên được đào tạo để chạy các xét nghiệm.[56] Deborah Birx, người đứng đầu Lực lượng Đặc nhiệm Coronavirus của Nhà Trắng, cho biết: "Sẽ không bao giờ có khả năng xét nghiệm [PCR] 300 triệu lần mỗi ngày hoặc xét nghiệm tất cả mọi người trước khi họ đi làm hoặc đi học. Nhưng với xét nghiệm kháng nguyên thì có thể làm được."[57]

Có thể lấy mẫu qua tăm bông ngoáy mũi họng, hoặc từ nước bọt (lấy bằng nhiều phương pháp khác nhau, bao gồm cả xét nghiệm dùng kẹo mút cho trẻ em).[58] Sau đó, mẫu được tiếp xúc với các dải giấy có chứa các kháng thể nhân tạo được thiết kế để liên kết với các kháng nguyên coronavirus. Các kháng nguyên liên kết với các dải này và cho hiển thị trực quan. Quá trình này diễn ra trong vòng chưa đầy 30 phút, có thể mang lại kết quả tại điểm chăm sóc và không yêu cầu thiết bị đắt tiền hoặc đào tạo chuyên sâu.[59]

Xét nghiệm kháng thể

Xét nghiệm kháng thể (antibody test) là xét nghiệm phát hiện virus gián tiếp thông qua việc xét nghiệm máu, nhằm tìm kiếm các kháng thể được hệ thống miễn dịch của cơ thể sinh ra để chống lại virus SARS-CoV-2

Vì kháng thể chỉ được sản xuất vài ngày hoặc vài tuần lể sau khi bị lây nhiễm và tồn tại một khoảng thời gian sau khi hồi phục, nên các xét nghiệm kháng thể không được sử dụng để chẩn đoán khi đang bị COVID-19 cũng như đánh giá khả năng miễn dịch trong tương lai.

Tham khảo

  1. ^ “Coronavirus Disease 2019 (COVID-19)”. U.S. Centers for Disease Control and Prevention (CDC). 11 tháng 2 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2020.
  2. ^ Kobokovich, Amanda; West, Rachel; Gronvall, Gigi. “Global Progress on COVID-19 Serology-Based Testing”. Johns Hopkins Center for Health Security. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2020.
  3. ^ Kubina, Robert; Dziedzic, Arkadiusz (2020). “Molecular and Serological Tests for COVID-19. A Comparative Review of SARS-CoV-2 Coronavirus Laboratory and Point-of-Care Diagnostics”. Diagnostics (bằng tiếng Anh). 10 (6): 434. doi:10.3390/diagnostics10060434. PMC 7345211. PMID 32604919.
  4. ^ “Test for Past Infection”. U.S. Centers for Disease Control and Prevention (CDC). 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2020. Antibody blood tests, also called antibody tests, check your blood by looking for antibodies, which show if you had a previous infection with the virus. Depending on when someone was infected and the timing of the test, the test may not find antibodies in someone with a current COVID-19 infection.
  5. ^ Brotschi, Markus (7 tháng 3 năm 2020). “Bund sucht nicht mehr alle Corona-Infizierten” [The federal government is no longer looking for all those infected with corona]. Der Bund (bằng tiếng Đức). ISSN 0774-6156. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2020.
  6. ^ Van Beusekom, Mary (24 tháng 3 năm 2020). “Italian doctors note high COVID-19 death rate, urge action”. CIDRAP News. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2020.
  7. ^ Otmani, Malin (22 tháng 3 năm 2020). “COVID-19: First results of the voluntary screening in Iceland”. Nordic Life Science. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2020.
  8. ^ Ward, D. (April 2020) "Sampling Bias: Explaining Wide Variations in COVID-19 Case Fatality Rates" Lưu trữ 4 tháng 5 2020 tại Wayback Machine. WardEnvironment. doi: 10.13140/RG.2.2.24953.62564/1
  9. ^ Henriques, Martha (2 tháng 4 năm 2020). “Coronavirus: Why death and mortality rates differ”. BBC News. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2020.
  10. ^ (Bản báo cáo). |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  11. ^ “Why More Younger People Are Testing Positive for COVID-19”. Time. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2020.
  12. ^ “Siouxsie Wiles & Toby Morris: What we don't know about Covid-19”. The Spinoff. 6 tháng 5 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2020.
  13. ^ “Testing for COVID-19”. U.S. Centers for Disease Control and Prevention (CDC). 20 tháng 5 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2020. Two kinds of tests are available for COVID-19: viral tests and antibody tests.
  14. ^ Tanner, Tari (23 tháng 9 năm 2020). “Finland deploys coronavirus-sniffing dogs at main airport”. Associated Press. Helsinki. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2020.
  15. ^ Jones, Robert; Guest, Claire; Lindsay, Steve; Kleinschmidt, Immo; Bradley, John; Dewhirst, Sarah; Last, Anna; Logan, James (12 tháng 8 năm 2020). “Could bio-detection dogs be used to limit the spread of COVID-19 by travellers?”. Journal of Travel Medicine. 27 (8). doi:10.1093/jtm/taaa131. ISSN 1708-8305. PMC 7454791. PMID 32789466. Đã bỏ qua tham số không rõ |displayauthors= (gợi ý |display-authors=) (trợ giúp)
  16. ^ Habibzadeh, Parham; Mofatteh, Mohammad; Silawi, Mohammad; Ghavami, Saeid; Faghihi, Mohammad Ali (17 tháng 2 năm 2021). “Molecular diagnostic assays for COVID-19: an overview”. Critical Reviews in Clinical Laboratory Sciences: 1–20. doi:10.1080/10408363.2021.1884640. ISSN 1549-781X. PMC 7898297. PMID 33595397.
  17. ^ “RNA Extraction”. AssayGenie. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2020.
  18. ^ “How is the COVID-19 Virus Detected using Real Time RT-PCR?”. IAEA. 27 tháng 3 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2020.
  19. ^ “How is the COVID-19 Virus Detected using Real Time RT-PCR?”. IAEA. 27 tháng 3 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2020.
  20. ^ “Curetis Group Company Ares Genetics and BGI Group Collaborate to Offer Next-Generation Sequencing and PCR-based Coronavirus (2019-nCoV) Testing in Europe”. GlobeNewswire News Room. 30 tháng 1 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2020.
  21. ^ Kubina, Robert; Dziedzic, Arkadiusz (2020). “Molecular and Serological Tests for COVID-19. A Comparative Review of SARS-CoV-2 Coronavirus Laboratory and Point-of-Care Diagnostics”. Diagnostics (bằng tiếng Anh). 10 (6): 434. doi:10.3390/diagnostics10060434. PMC 7345211. PMID 32604919.
  22. ^ Bustin SA, Benes V, Garson JA, Hellemans J, Huggett J, Kubista M, Mueller R, Nolan T, Pfaffl MW, Shipley GL, Vandesompele J, Wittwer CT (tháng 4 năm 2009). “The MIQE guidelines: minimum information for publication of quantitative real-time PCR experiments”. Clinical Chemistry. 55 (4): 611–22. doi:10.1373/clinchem.2008.112797. PMID 19246619. Đã bỏ qua tham số không rõ |displayauthors= (gợi ý |display-authors=) (trợ giúp)
  23. ^ “Real-time reverse transcription PCR (qRT-PCR) and its potential use in clinical diagnosis” (PDF). Clinical Science. 23 tháng 9 năm 2005. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 24 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2020.
  24. ^ Kang XP, Jiang T, Li YQ, Lin F, Liu H, Chang GH, Zhu QY, Qin ED, Qin CF, Yang YH (tháng 6 năm 2010). “A duplex real-time RT-PCR assay for detecting H5N1 avian influenza virus and pandemic H1N1 influenza virus”. Virology Journal. 7: 113. doi:10.1186/1743-422X-7-113. PMC 2892456. PMID 20515509. Đã bỏ qua tham số không rõ |displayauthors= (gợi ý |display-authors=) (trợ giúp)
  25. ^ Joyce C (2002). Quantitative RT-PCR. A review of current methodologies. Methods Mol. Biol. 193. tr. 83–92. doi:10.1385/1-59259-283-X:083. ISBN 978-1-59259-283-8. PMID 12325527.
  26. ^ Varkonyi-Gasic E, Hellens RP (2010). “qRT-PCR of Small RNAs”. Plant Epigenetics. Methods in Molecular Biology. 631. tr. 109–22. doi:10.1007/978-1-60761-646-7_10. ISBN 978-1-60761-645-0. PMID 20204872.
  27. ^ “Accelerated Emergency Use Authorization (Eua) Summary Covid-19 Rt-Pcr Test (Laboratory Corporation of America)”. FDA. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2020.
  28. ^ Taylor S, Wakem M, Dijkman G, Alsarraj M, Nguyen M (tháng 4 năm 2010). “A practical approach to RT-qPCR-Publishing data that conform to the MIQE guidelines”. Methods. 50 (4): S1-5. doi:10.1016/j.ymeth.2010.01.005. PMID 20215014.
  29. ^ Bustin SA, Benes V, Garson JA, Hellemans J, Huggett J, Kubista M, Mueller R, Nolan T, Pfaffl MW, Shipley GL, Vandesompele J, Wittwer CT (tháng 4 năm 2009). “The MIQE guidelines: minimum information for publication of quantitative real-time PCR experiments”. Clinical Chemistry. 55 (4): 611–22. doi:10.1373/clinchem.2008.112797. PMID 19246619. Đã bỏ qua tham số không rõ |displayauthors= (gợi ý |display-authors=) (trợ giúp)
  30. ^ Dinnes J, Deeks JJ, Berhane S, Taylor M, Adriano A, Davenport C, Dittrich S, Emperador D, Takwoingi Y, Cunningham J, Beese S, Domen J, Dretzke J, Ferrante di Ruffano L, Harris IM, Price MJ, Taylor-Phillips S, Hooft L, Leeflang MM, McInnes MD, Spijker R, Van den Bruel A (24 tháng 3 năm 2021). “Rapid, point-of-care antigen and molecular-based tests for diagnosis of SARS-CoV-2 infection”. Cochrane Database Syst Rev. 3 (4): CD013705. doi:10.1002/14651858.CD013705.pub2. PMC 8078597. PMID 33760236.
  31. ^ Kubina, Robert; Dziedzic, Arkadiusz (2020). “Molecular and Serological Tests for COVID-19. A Comparative Review of SARS-CoV-2 Coronavirus Laboratory and Point-of-Care Diagnostics”. Diagnostics (bằng tiếng Anh). 10 (6): 434. doi:10.3390/diagnostics10060434. PMC 7345211. PMID 32604919.
  32. ^ “Real-Time RT-PCR Panel for Detection 2019-nCoV”. U.S. Centers for Disease Control and Prevention (CDC). 29 tháng 1 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2020.
  33. ^ a b Drosten, Christian (26 tháng 3 năm 2020). “Coronavirus-Update Folge 22” [Coronavirus update episode 22] (PDF). NDR. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 31 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2020.
  34. ^ “Here's where things stand on COVID-19 tests in the U.S.”. ScienceNews. 17 tháng 4 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2020.
  35. ^ Xu R, Cui B, Duan X, Zhang P, Zhou X, Yuan Q (tháng 4 năm 2020). “Saliva: potential diagnostic value and transmission of 2019-nCoV”. International Journal of Oral Science. 12 (1): 11. doi:10.1038/s41368-020-0080-z. PMC 7162686. PMID 32300101.
  36. ^ Drosten C, Günther S, Preiser W, van der Werf S, Brodt HR, Becker S, Rabenau H, Panning M, Kolesnikova L, Fouchier RA, Berger A, Burguière AM, Cinatl J, Eickmann M, Escriou N, Grywna K, Kramme S, Manuguerra JC, Müller S, Rickerts V, Stürmer M, Vieth S, Klenk HD, Osterhaus AD, Schmitz H, Doerr HW (tháng 5 năm 2003). “Identification of a novel coronavirus in patients with severe acute respiratory syndrome”. The New England Journal of Medicine. 348 (20): 1967–76. doi:10.1056/NEJMoa030747. PMID 12690091. Đã bỏ qua tham số không rõ |displayauthors= (gợi ý |display-authors=) (trợ giúp)
  37. ^ Ghoshal U, Vasanth S, Tejan N (2020). “A guide to laboratory diagnosis of Corona Virus Disease-19 for the gastroenterologists”. Indian Journal of Gastroenterology. 39 (3): 236–242. doi:10.1007/s12664-020-01082-3. PMC 7462729. PMID 32875524.
  38. ^ Drosten, Christian (26 tháng 3 năm 2020). “Coronavirus-Update Folge 22” [Coronavirus update episode 22] (PDF). NDR. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 31 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2020.
  39. ^ “Here's where things stand on COVID-19 tests in the U.S.”. ScienceNews. 17 tháng 4 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2020.
  40. ^ “COVID-19 saliva tests: What is the benefit?”. Mayo Clinic. 16 tháng 4 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2020.
  41. ^ a b Xu R, Cui B, Duan X, Zhang P, Zhou X, Yuan Q (tháng 4 năm 2020). “Saliva: potential diagnostic value and transmission of 2019-nCoV”. International Journal of Oral Science. 12 (1): 11. doi:10.1038/s41368-020-0080-z. PMC 7162686. PMID 32300101.
  42. ^ a b “New Rutgers Saliva Test for Coronavirus Gets FDA Approval”. Rutgers.edu. 13 tháng 4 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  43. ^ “FDA authorizes Covid-19 saliva test for emergency use”. CNN. 14 tháng 4 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2020.
  44. ^ Wyllie AL, Fournier J, Casanovas-Massana A, Campbell M, Ko AI (2020). “Saliva or Nasopharyngeal Swab Specimens for Detection of SARS-CoV-2”. The New England Journal of Medicine. 383 (13): 1283–86. doi:10.1056/NEJMc2016359. PMC 7484747. PMID 32857487.
  45. ^ Service RF (2020). “Spit shines for easier coronavirus testing”. Science. 369 (6507): 1041–42. Bibcode:2020Sci...369.1041S. doi:10.1126/science.369.6507.1041. PMID 32855317.
  46. ^ “Yale University School of Public Health finds saliva samples promising alternative to nasopharyngeal swab”. Merck Manual. 29 tháng 4 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2020.
  47. ^ “FDA gives emergency approval to 'game changer' COVID-19 saliva test”. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2020.
  48. ^ “Coronavirus (COVID-19) Update: FDA Issues Emergency Use Authorization to Yale School of Public Health for SalivaDirect, Which Uses a New Method of Saliva Sample Processing” (Thông cáo báo chí). 15 tháng 8 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2020.
  49. ^ “Risk of False Results with the Curative SARS-Cov-2 Test for COVID-19”. U.S. Food and Drug Administration (FDA). 4 tháng 1 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2021. Phạm vi công cộng Bài viết này tích hợp văn bản từ nguồn này, vốn thuộc phạm vi công cộng.
  50. ^ Symptom-Based Strategy to Discontinue Isolation for Persons with COVID-19 (2020) referenced
  51. ^ Zimmer, Carl (5 tháng 5 năm 2020). “With Crispr, a Possible Quick Test for the Coronavirus”. The New York Times. ISSN 0362-4331. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2020.
  52. ^ “STOPCovid”. stopcovid.science. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2020.
  53. ^ Joung J, Ladha A, Saito M, Segel M, Bruneau R, Huang MW, Kim NG, Yu X, Li J, Walker BD, Greninger AL, Jerome KR, Gootenberg JS, Abudayyeh OO, Zhang F (tháng 5 năm 2020). “Point-of-care testing for COVID-19 using SHERLOCK diagnostics”: 2020.05.04.20091231. doi:10.1101/2020.05.04.20091231. PMC 7273289. PMID 32511521. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2021. Đã bỏ qua tham số không rõ |displayauthors= (gợi ý |display-authors=) (trợ giúp); Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  54. ^ “Developing Antibodies and Antigens for COVID-19 Diagnostics”. Technology Networks. 6 tháng 4 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2020.
  55. ^ Guglielmi G (2020). “Fast coronavirus tests: what they can and can't do”. Nature. 585 (7826): 496–498. Bibcode:2020Natur.585..496G. doi:10.1038/d41586-020-02661-2. PMID 32939084.
  56. ^ a b “Developing Antibodies and Antigens for COVID-19 Diagnostics”. Technology Networks. 6 tháng 4 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2020.
  57. ^ “Remarks by President Trump, Vice President Pence, and Members of the Coronavirus Task Force in Press Briefing”. whitehouse.gov. 17 tháng 4 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2020 – qua National Archives.
  58. ^ Müllender, Friederike (11 tháng 3 năm 2021). “Grundschulen - Corona-Pool-Tests gelten als kindgerecht, unkompliziert und sicher” (bằng tiếng Đức). Deutschlandfunk. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2021.
  59. ^ “Developing Antibodies and Antigens for COVID-19 Diagnostics”. Technology Networks. 6 tháng 4 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2020.

Liên kết ngoài