Bước tới nội dung

Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Rhinecanthus aculeatus”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 45: Dòng 45:
=== Tăng trưởng ===
=== Tăng trưởng ===
Trong một khảo sát ở [[đảo Okinawa]] ([[Nhật Bản]]), tuổi của ''R. aculeatus'' được xác định bằng cách kiểm tra đoạn mỏng của gai vây lưng thứ nhất và [[đốt sống]] bụng thứ hai. Tuổi lớn nhất của cá đực là 13,5 và cá cái là 9,5 năm tuổi. Sự tăng trưởng diễn ra nhanh trong 2,5 năm đầu tiên ở cả hai giới, nhưng đường cong tăng trưởng sau đó sẽ khác nhau. Do đó, cá đực có kích thước lớn hơn và độ tuổi lớn hơn cá cái.<ref>{{Chú thích tạp chí|last=Künzli|first=Fabienne|last2=Tachihara|first2=Katsunori|year=2012|title=Validation of age and growth of the Picasso triggerfish (Balistidae: ''Rhinecanthus aculeatus'') from Okinawa Island, Japan, using sectioned vertebrae and dorsal spines|url=https://www.researchgate.net/publication/257585340_Validation_of_age_and_growth_of_the_Picasso_triggerfish_Balistidae_Rhinecanthus_aculeatus_from_Okinawa_Island_Japan_using_sectioned_vertebrae_and_dorsal_spines.pdf|journal=Journal of Oceanography|volume=68|issue=6|pages=817–829|doi=10.1007/s10872-012-0137-5|issn=1573-868X}}</ref>
Trong một khảo sát ở [[đảo Okinawa]] ([[Nhật Bản]]), tuổi của ''R. aculeatus'' được xác định bằng cách kiểm tra đoạn mỏng của gai vây lưng thứ nhất và [[đốt sống]] bụng thứ hai. Tuổi lớn nhất của cá đực là 13,5 và cá cái là 9,5 năm tuổi. Sự tăng trưởng diễn ra nhanh trong 2,5 năm đầu tiên ở cả hai giới, nhưng đường cong tăng trưởng sau đó sẽ khác nhau. Do đó, cá đực có kích thước lớn hơn và độ tuổi lớn hơn cá cái.<ref>{{Chú thích tạp chí|last=Künzli|first=Fabienne|last2=Tachihara|first2=Katsunori|year=2012|title=Validation of age and growth of the Picasso triggerfish (Balistidae: ''Rhinecanthus aculeatus'') from Okinawa Island, Japan, using sectioned vertebrae and dorsal spines|url=https://www.researchgate.net/publication/257585340_Validation_of_age_and_growth_of_the_Picasso_triggerfish_Balistidae_Rhinecanthus_aculeatus_from_Okinawa_Island_Japan_using_sectioned_vertebrae_and_dorsal_spines.pdf|journal=Journal of Oceanography|volume=68|issue=6|pages=817–829|doi=10.1007/s10872-012-0137-5|issn=1573-868X}}</ref>

=== Tạo âm thanh ===
''R. aculeatus'' vẫy vây ngực giúp đẩy một hệ thống gồm ba mảng vảy ép vào [[bong bóng cá]], từ đó tạo ra một chuỗi các xung phát ra nghe như tiếng trống đánh liên hồi trong thời lượng trung bình khoảng 85 [[mili giây]].<ref>{{Chú thích tạp chí|last=Parmentier|first=Eric|last2=Raick|first2=Xavier|last3=Lecchini|first3=David|last4=Boyle|first4=Kelly|last5=Vanwassenbergh|first5=Sam|last6=Bertucci|first6=Frédéric|last7=Kéver|first7=Loïc|year=2017|title=Unusual sound production mechanism in the triggerfish ''Rhinecanthus aculeatus'' (Balistidae)|url=https://www.researchgate.net/publication/309392376_Unusual_sound_production_mechanism_in_the_triggerfish_Rhinecanthus_aculeatus_Balistidae.pdf|journal=Journal of Experimental Biology|volume=220|issue=2|pages=186–193|doi=10.1242/jeb.146514|issn=1477-9145|pmid=27802144}}</ref>

=== Nhìn màu sắc ===
''R. aculeatus'' có thể phân biệt màu sắc nhờ vào [[tế bào hình nón]] kép.<ref>{{Chú thích tạp chí|last=Pignatelli|first=Vincenzo|last2=Champ|first2=Conor|last3=Marshall|first3=Justin|last4=Vorobyev|first4=Misha|date=2010-08-23|title=Double cones are used for colour discrimination in the reef fish, ''Rhinecanthus aculeatus''|url=https://www.researchgate.net/profile/Misha-Vorobyev/publication/41404888_Double_cones_are_used_for_colour_discrimination_in_the_reef_fish_Rhinecanthus_aculeatus/links/554ab5640cf29f836c9667ce/Double-cones-are-used-for-colour-discrimination-in-the-reef-fish-Rhinecanthus-aculeatus.pdf|journal=Biology Letters|volume=6|issue=4|pages=537–539|doi=10.1098/rsbl.2009.1010|pmc=PMC2936199|pmid=20129950}}</ref>


== Tham khảo ==
== Tham khảo ==

Phiên bản lúc 14:47, ngày 25 tháng 8 năm 2022

Rhinecanthus aculeatus
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Tetraodontiformes
Họ (familia)Balistidae
Chi (genus)Rhinecanthus
Loài (species)R. aculeatus
Danh pháp hai phần
Rhinecanthus aculeatus
(Linnaeus, 1758)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Balistes aculeatus Linnaeus, 1758

Rhinecanthus aculeatus là một loài cá biển thuộc chi Rhinecanthus trong họ Cá bò da. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1758.

Từ nguyên

Tính từ định danh aculeatus trong tiếng Latinh có nghĩa là "gai góc", hàm ý không rõ, nhiều khả năng đề cập đến 3 hàng gai nhỏ, màu đen trên cuống đuôi của loài cá này.[1]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

R. aculeatus có phân bố rộng khắp khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương, và còn được tìm thấy ở cả Đông Đại Tây Dương.

Từ bờ biển Đông Phi, R. aculeatus được phân bố trải dài về phía đông đến tận Polynésie thuộc Phápquần đảo Pitcairn, ngược lên phía bắc đến vùng biển phía nam Nhật Bản (gồm cả quần đảo Ogasawara) và quần đảo Hawaii,[2] xa về phía nam đến bang New South Walesđảo Lord Howe (Úc); ở Đại Tây Dương, R. aculeatus xuất hiện ngoài khơi SénégalNam Phi,[3] và tại Cabo Verde.[4]

R. aculeatus thường sống trên đới mặt bằng rạn ở vùng dưới triều và trong đầm phá.[5]

Mô tả

Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở R. aculeatus là 30 cm, nhưng thường không vượt quá 15–20 cm.[5] Thân dưới gần như là màu trắng, xám dần lên trên. Thân dưới có các vệt xám đen và trắng xanh hội tụ tại một vệt đen lớn giữa thân. Có một vệt nâu lục từ dưới mắt băng xuống gốc vây ngực. Phía trên mắt có 4 vạch ngắn màu xanh lơ, dưới mắt có 3 đường sọc dài hơn cùng màu. Một sọc cam từ ngực kéo dài đến mõm, một sọc cam khác từ vệt đen lớn ngược lên vây lưng sau. Cuống đuôi có 3 hàng gai nhỏ màu đen. Các vây trắng nhạt.

Số gai ở vây lưng: 3; Số tia vây ở vây lưng: 24–26; Số gai ở vây hậu môn: 0; Số tia vây ở vây hậu môn: 21–23; Số tia vây ở vây ngực: 13–14.[6]

Sinh thái học

Thức ăn

R. aculeatus là loài ăn tạp, thức ăn của chúng bao gồm tảo, vụn hữu cơ, các loài nhuyễn thể, giáp xác, cầu gai, san hô, sống đuôi, trùng lỗ cũng như những loài cá khác nhỏ hơn.[5]

Sinh sản

Cá đực và cá cái đều thiết lập cho riêng mình một lãnh thổ, nhiều cá thể có thể giữ một lãnh thổ trong hơn 8 năm. Lãnh thổ của cá đực có thể chồng lên 2–3 lãnh thổ của cá cái.[7] Điều này cho thấy, R. aculeatus đực sống theo nhóm hậu cung, nhưng hình thức giao phối một vợ một chồng cũng đã được quan sát ở chúng.[8]

Sinh sản theo cặp xảy ra vào khoảng thời gian mặt trời mọc, trong khoảng 1 tuần vào thời điểm trăng non hoặc trăng tròn. Cá cái bảo vệ và chăm sóc trứng cho đến khi chúng nở, bắt đầu từ lúc mặt trời lặn. Trung bình, cá cái đẻ trứng nhiều nhất là 3 lần trong mỗi thời điểm.[7] Cá cái đạt được số lần giao phối nhiều hơn khi kết đôi với cá đực có kích thước lớn.[8]

Trong quá trình thực hiện màn tán tỉnh, các cặp R. aculeatus bơi vòng tròn và chạm vào nhau.[9]

Tăng trưởng

Trong một khảo sát ở đảo Okinawa (Nhật Bản), tuổi của R. aculeatus được xác định bằng cách kiểm tra đoạn mỏng của gai vây lưng thứ nhất và đốt sống bụng thứ hai. Tuổi lớn nhất của cá đực là 13,5 và cá cái là 9,5 năm tuổi. Sự tăng trưởng diễn ra nhanh trong 2,5 năm đầu tiên ở cả hai giới, nhưng đường cong tăng trưởng sau đó sẽ khác nhau. Do đó, cá đực có kích thước lớn hơn và độ tuổi lớn hơn cá cái.[10]

Tạo âm thanh

R. aculeatus vẫy vây ngực giúp đẩy một hệ thống gồm ba mảng vảy ép vào bong bóng cá, từ đó tạo ra một chuỗi các xung phát ra nghe như tiếng trống đánh liên hồi trong thời lượng trung bình khoảng 85 mili giây.[11]

Nhìn màu sắc

R. aculeatus có thể phân biệt màu sắc nhờ vào tế bào hình nón kép.[12]

Tham khảo

  1. ^ Christopher Scharpf biên tập (2022). “Order Tetraodontiformes (part 2)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
  2. ^ Bruce C. Mundy (2005). Checklist of the fishes of the Hawaiian Archipelago (PDF). Bishop Museum Press. tr. 427.
  3. ^ Paolo, Parenti (2021). “Annotated Checklist of Fishes of the Family Balistidae”. International Journal of Zoological Investigations. 7 (2): 647–672. doi:10.33745/ijzi.2021.v07i02.049. ISSN 2454-3055.
  4. ^ Wirtz, Peter; Brito, Alberto; M. Falcón, Jésus; Freitas, Rui; Fricke, Ronald; Monteiro, Vanda; Reiner, Francisco; Tariche, Oksana (2013). “The coastal fishes of the Cape Verde Islands – New records and an annotated check-list” (PDF). Spixiana. 36 (1): 136. ISSN 0341-8391.
  5. ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Rhinecanthus aculeatus trên FishBase. Phiên bản tháng 2 năm 2024.
  6. ^ Matsuura, Keiichi; Shiobara, Yoshihisa (1989). “A new triggerfish, Rhinecanthus abyssus, from the Ryukyu Islands” (PDF). Japanese Journal of Ichthyology. 36 (3): 317. doi:10.1007/BF02905615. ISSN 0021-5090.
  7. ^ a b Kuwamura, Tetsuo (2010). “Evolution of Female Egg Care in Haremic Triggerfish, Rhinecanthus aculeatus”. Ethology. 103 (12): 1015–1023. doi:10.1111/j.1439-0310.1997.tb00143.x.
  8. ^ a b Ziadi-Künzli, Fabienne; Tachihara, Katsunori (2016). “Female defence polygyny and plasticity in the mating system of the demersal triggerfish Rhinecanthus aculeatus (Pisces: Balistidae) from Okinawa Island”. Marine Biology. 163 (2): 27. doi:10.1007/s00227-015-2780-z. ISSN 1432-1793.
  9. ^ Raick, X.; Parmentier, É.; Lecchini, D. (2017). “Circling and touching: two new behaviours in the courtship of the Picasso triggerfish Rhinecanthus aculeatus (Linnaeus, 1758)”. Marine Biodiversity. 47 (1): 161–162. doi:10.1007/s12526-016-0464-7. ISSN 1867-1624.
  10. ^ Künzli, Fabienne; Tachihara, Katsunori (2012). “Validation of age and growth of the Picasso triggerfish (Balistidae: Rhinecanthus aculeatus) from Okinawa Island, Japan, using sectioned vertebrae and dorsal spines” (PDF). Journal of Oceanography. 68 (6): 817–829. doi:10.1007/s10872-012-0137-5. ISSN 1573-868X.
  11. ^ Parmentier, Eric; Raick, Xavier; Lecchini, David; Boyle, Kelly; Vanwassenbergh, Sam; Bertucci, Frédéric; Kéver, Loïc (2017). “Unusual sound production mechanism in the triggerfish Rhinecanthus aculeatus (Balistidae)” (PDF). Journal of Experimental Biology. 220 (2): 186–193. doi:10.1242/jeb.146514. ISSN 1477-9145. PMID 27802144.
  12. ^ Pignatelli, Vincenzo; Champ, Conor; Marshall, Justin; Vorobyev, Misha (23 tháng 8 năm 2010). “Double cones are used for colour discrimination in the reef fish, Rhinecanthus aculeatus (PDF). Biology Letters. 6 (4): 537–539. doi:10.1098/rsbl.2009.1010. PMC 2936199. PMID 20129950.Quản lý CS1: định dạng PMC (liên kết)