Bước tới nội dung

Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ruồi Tây Ban Nha”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Task 3: Sửa lỗi chung (GeneralFixes1) (#TASK3QUEUE)
Phạm vi và môi trường sống
Dòng 33: Dòng 33:


Con cái đẻ trứng đã thụ tinh trên mặt đất, gần tổ của một con ong thợ làm tổ trên mặt đất. Ấu trùng ngay lập tức hoạt động khi vừa nở. Chúng trèo lên một cây hoa và chờ đợi sự xuất hiện của ong. Chúng móc mình vào con ong bằng cách sử dụng ba vuốt trên chân để cấy ấu trùng đầu tiên, triungulins (từ tiếng Latinh ''tri'', nghĩa là ba và ''ungulus'', nghĩa là vuốt). Con ong mang ấu trùng về tổ, tại đây, chúng sẽ ăn ấu trùng ong và nguồn thức ăn của ong. Do đó, ấu trùng của loài này nằm ở đâu đó giữa [[Săn mồi|động vật ăn thịt]] và [[Ký sinh|ký sinh trùng]]. Ấu trùng sẽ rụng lông và trở thành ấu trùng [[Scarabaeoidea|scarabaeoid]] rất khác, điển hình hơn cho hai hoặc nhiều giai đoạn còn lại, trong một kiểu phát triển được gọi là sự dôi kỳ biến thái. Những con trưởng thành chui ra khỏi tổ ong và bay đến những cây thân gỗ để kiếm ăn.<ref name="GrzimeksAnLifeEncycl2" /><ref name="ITMA">{{chú thích web|url=https://www.itg.be/files/docs/onderwijs/lntm2017.pdf|title=Illustrated lecture notes on Tropical Medicine - Ectoparasites - Beetles|publisher=Institute of Tropical Medicine Antwerp|access-date=14 February 2017}}</ref>
Con cái đẻ trứng đã thụ tinh trên mặt đất, gần tổ của một con ong thợ làm tổ trên mặt đất. Ấu trùng ngay lập tức hoạt động khi vừa nở. Chúng trèo lên một cây hoa và chờ đợi sự xuất hiện của ong. Chúng móc mình vào con ong bằng cách sử dụng ba vuốt trên chân để cấy ấu trùng đầu tiên, triungulins (từ tiếng Latinh ''tri'', nghĩa là ba và ''ungulus'', nghĩa là vuốt). Con ong mang ấu trùng về tổ, tại đây, chúng sẽ ăn ấu trùng ong và nguồn thức ăn của ong. Do đó, ấu trùng của loài này nằm ở đâu đó giữa [[Săn mồi|động vật ăn thịt]] và [[Ký sinh|ký sinh trùng]]. Ấu trùng sẽ rụng lông và trở thành ấu trùng [[Scarabaeoidea|scarabaeoid]] rất khác, điển hình hơn cho hai hoặc nhiều giai đoạn còn lại, trong một kiểu phát triển được gọi là sự dôi kỳ biến thái. Những con trưởng thành chui ra khỏi tổ ong và bay đến những cây thân gỗ để kiếm ăn.<ref name="GrzimeksAnLifeEncycl2" /><ref name="ITMA">{{chú thích web|url=https://www.itg.be/files/docs/onderwijs/lntm2017.pdf|title=Illustrated lecture notes on Tropical Medicine - Ectoparasites - Beetles|publisher=Institute of Tropical Medicine Antwerp|access-date=14 February 2017}}</ref>

== Phạm vi và môi trường sống ==

Ruồi Tây Ban Nha được tìm thấy trên khắp Á-Âu, mặc dù nó chủ yếu là loài sống ở Nam Âu,<ref name=Cutler>{{cite book |last=Cutler |first=Horace G. |title=Phytochemical Resources for Medicine and Agriculture |chapter=An Historical Perspective of Ancient Poisons |editor1-last=Nigg |editor1-first=Herbert N. |editor2-last=Seigler |editor2-first=David S. |year=1992 |page=3 |doi=10.1007/978-1-4899-2584-8_1 |isbn=978-1-4899-2586-2 }}</ref><ref name=GrzimeksAnLifeEncycl/><ref name=ITIS>{{cite book |editor-last=Guala |editor-first=Gerald |date=2015 |title=Lytta vesicatoria (Linnaeus, 1758), Taxonomic Serial No.: 114404 |chapter=Geographic Information: Geographic Division |location=Reston, Virginia |publisher=[[United States Geological Survey]], [[Integrated Taxonomic Information System]] |chapter-url=https://www.itis.gov/servlet/SingleRpt/SingleRpt?search_topic=TSN&search_value=114404# |access-date=20 December 2015 }}</ref> với một số ghi nhận ở miền nam [[Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland|Anh Quốc]]<ref name=CGB>{{cite web |url=http://www.coleoptera.org.uk/species/lytta-vesicatoria |title=''Lytta vesicatoria'' (Linnaeus, 1758) |access-date=12 January 2018 |publisher=[[UK Centre for Ecology & Hydrology]] |work=UK Beetle Recording}}</ref> và Ba Lan.<ref name=KSIB>{{cite web |url=http://baza.biomap.pl/en/taxon/species-lytta_vesicatoria_vesicatoria/mapb/tlm/list_species |title=''Lytta (Lytta) vesicatoria vesicatoria'' Linnaeus, 1758 |access-date=12 January 2017 |publisher=Polish Biodiversity Information Network (Krajowa Sieć Informacji o Bioróżnorodności)}}</ref>

Bọ trưởng thành chủ yếu ăn lá của cây [[Chi Tần bì|tần bì]], [[Chi Tử đinh hương|tử đinh hương]], [[Chi Thủy lạp|thủy lạp]], [[Vót châu Âu|kim ngân hoa]] và [[Salix alba|liễu trắng]]. Nó thỉnh thoảng cũng thấy trên [[cây mận]], [[hoa hồng]], và [[Chi Du|chi du]].<ref name=GrzimeksAnLifeEncycl/><ref>{{cite book |title=Medicines, their uses and mode of administration; including a complete conspectus of the three British Pharmacopoeias, an account of all the new remedies, and an Appendix of Formulae |last1=Neligan |first1=J. M. |last2=Macnamara |first2=R. |year=1867|page=297|url=https://play.google.com/store/books/details/John_Moore_NELIGAN_Medicines_their_uses_and_mode_o?id=_d5ZAAAAcAAJ |publisher=Fanin & Company }}</ref>


== Tương tác với con người ==
== Tương tác với con người ==
Dòng 41: Dòng 47:
[[Tập_tin:Cantharidin-2D.svg|nhỏ|[[Cantharidin]]]]
[[Tập_tin:Cantharidin-2D.svg|nhỏ|[[Cantharidin]]]]
[[Cantharidin]], thành phần hoạt chất chính trong các chế phẩm của ruồi Tây Ban Nha, lần đầu tiên được phân lập và đặt tên vào năm 1810 bởi nhà hóa học người Pháp [[Pierre Robique]], ông đã chứng minh rằng nó là tác nhân chính gây ra đặc tính phồng rộp mạnh của lớp vỏ trứng của loài côn trùng này. Vào thời điểm đó, người ta khẳng định rằng nó độc hại như những chất độc mạnh nhất được biết đến lúc bấy giờ, chẳng hạn như [[strychnine]].<ref>{{chú thích tạp chí|last=Robiquet|first=M.|year=1810|title=Expériences sur les cantharides|journal=Annales de Chimie|volume=76|pages=302–322}}</ref>
[[Cantharidin]], thành phần hoạt chất chính trong các chế phẩm của ruồi Tây Ban Nha, lần đầu tiên được phân lập và đặt tên vào năm 1810 bởi nhà hóa học người Pháp [[Pierre Robique]], ông đã chứng minh rằng nó là tác nhân chính gây ra đặc tính phồng rộp mạnh của lớp vỏ trứng của loài côn trùng này. Vào thời điểm đó, người ta khẳng định rằng nó độc hại như những chất độc mạnh nhất được biết đến lúc bấy giờ, chẳng hạn như [[strychnine]].<ref>{{chú thích tạp chí|last=Robiquet|first=M.|year=1810|title=Expériences sur les cantharides|journal=Annales de Chimie|volume=76|pages=302–322}}</ref>

== Hình ảnh ==
== Hình ảnh ==
<gallery>
<gallery>

Phiên bản lúc 15:48, ngày 12 tháng 2 năm 2023

Lytta vesicatoria
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Arthropoda
Lớp (class)Insecta
Bộ (ordo)Coleoptera
Họ (familia)Meloidae
Phân họ (subfamilia)Meloinae
Tông (tribus)Lyttini
Chi (genus)Lytta
Loài (species)L. vesicatoria
Danh pháp hai phần
Lytta vesicatoria
(Linnaeus, 1758)

Ruồi Tây Ban Nha (danh pháp khoa học: Lytta vesicatoria, tiếng Anh: Spanish fly) là một loài bọ cánh cứng aposematic có màu xanh ngọc lục bảo, thuộc họ bọ cánh cứng (Meloidae). Loài này chủ yếu sống ở Lục địa Á-Âu.

Loài này và những loài khác trong họ của nó đã được sử dụng trong các chế phẩm bào chế thuốc truyền thống như "Cantharide".[1] Loài côn trùng này là nguồn cung cấp terpenoid cantharidin, một chất gây phồng rộp độc hại từng được sử dụng làm chất tẩy tế bào chết, thuốc chống thấp khớp và thuốc kích dục.[1] Chất này cũng từng được sử dụng trong một số hỗn hợp gia vị Bắc Phi như ras el hanout và gây ra các vụ ngộ độc do những lợi ích được đồn đoán của nó.

Từ nguyên và phân loại học

Tên khoa học của chi bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp λύττα (lytta), có nghĩa là cơn thịnh nộ, cơn điên cuồng hoành hành, hoặc bệnh dại.[2][3] Tên cụ thể có nguồn gốc từ tiếng Latin vesica, nghĩa là phồng rộp.[4]

Lytta vesicatoria trước đây có tên là Cantharis vesicatoria,[5] mặc dù chi Cantharis thuộc một họ không liên quan, Cantharidae, bọ cánh cứng lính.[6] Nó đã bị phân loại sai từ đó cho đến khi nhà động vật học người Đan Mạch Johan Christian Fabricius sửa lại tên của nó trong Systema entomologiae của ông vào năm 1775. Ông đã phân loại lại ruồi Tây Ban Nha thành loài điển hình của chi Lytta mới, trong họ Meloidae.[7]

Mô tả và sinh thái học

Một tập hợp những con ruồi Tây Ban Nha trưởng thành ở Siberia. Hành vi và độc tính của chúng cho thấy màu sắc dễ nhận ra của chúng là đặc trưng cho một dạng tín hiệu xua đuổi.[8]

Ruồi Tây Ban Nha trưởng thành là một loài côn trùng mảnh mai, thân mềm và óng ánh màu xanh vàng kim loại, một đặc trưng của loài Meloidae. Bề ngang khoảng 5 mm (0,20 in) và dài 20 mm (0,79 in).[9]

Con cái đẻ trứng đã thụ tinh trên mặt đất, gần tổ của một con ong thợ làm tổ trên mặt đất. Ấu trùng ngay lập tức hoạt động khi vừa nở. Chúng trèo lên một cây hoa và chờ đợi sự xuất hiện của ong. Chúng móc mình vào con ong bằng cách sử dụng ba vuốt trên chân để cấy ấu trùng đầu tiên, triungulins (từ tiếng Latinh tri, nghĩa là ba và ungulus, nghĩa là vuốt). Con ong mang ấu trùng về tổ, tại đây, chúng sẽ ăn ấu trùng ong và nguồn thức ăn của ong. Do đó, ấu trùng của loài này nằm ở đâu đó giữa động vật ăn thịtký sinh trùng. Ấu trùng sẽ rụng lông và trở thành ấu trùng scarabaeoid rất khác, điển hình hơn cho hai hoặc nhiều giai đoạn còn lại, trong một kiểu phát triển được gọi là sự dôi kỳ biến thái. Những con trưởng thành chui ra khỏi tổ ong và bay đến những cây thân gỗ để kiếm ăn.[10][11]

Phạm vi và môi trường sống

Ruồi Tây Ban Nha được tìm thấy trên khắp Á-Âu, mặc dù nó chủ yếu là loài sống ở Nam Âu,[12][9][13] với một số ghi nhận ở miền nam Anh Quốc[14] và Ba Lan.[15]

Bọ trưởng thành chủ yếu ăn lá của cây tần bì, tử đinh hương, thủy lạp, kim ngân hoaliễu trắng. Nó thỉnh thoảng cũng thấy trên cây mận, hoa hồng, và chi du.[9][16]

Tương tác với con người

Thu thập Cantharide, thế kỷ 19

Thu thập antharidin

Cantharidin

Cantharidin, thành phần hoạt chất chính trong các chế phẩm của ruồi Tây Ban Nha, lần đầu tiên được phân lập và đặt tên vào năm 1810 bởi nhà hóa học người Pháp Pierre Robique, ông đã chứng minh rằng nó là tác nhân chính gây ra đặc tính phồng rộp mạnh của lớp vỏ trứng của loài côn trùng này. Vào thời điểm đó, người ta khẳng định rằng nó độc hại như những chất độc mạnh nhất được biết đến lúc bấy giờ, chẳng hạn như strychnine.[17]

Hình ảnh

Tham khảo

  1. ^ a b Smakosz, Aleksander Karol (31 tháng 1 năm 2022). “Bug as a Drug. Lytta vesicatoria L. Applications in Nineteenth Century Official Medicine”. Pharmacognosy Reviews. 16 (31): 27–33. doi:10.5530/phrev.2022.16.5. S2CID 246541585.
  2. ^ Liddell, Henry George; Scott, Robert (1940). “λύττα, λυττάω, λυττητικός, etc., v. λυσς-”. Liddell & Scott. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2017.
  3. ^ Liddell, Henry George; Scott, Robert (1940). “λύσσα”. Liddell & Scott. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2017.
  4. ^ “Latin definition for: vesica, vesicae”. Latin Dictionary & Grammar Resources. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2022.
  5. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên FarlexDict12
  6. ^ Selander, Richardg B. (1991). “On the Nomenclature and Classification of Meloidae (Coleoptera)”. Insecta Mundi. 5 (2): 65–94.
  7. ^ Selander, R. B. (1991). “On the nomenclature and classification of Meloidae (Coleoptera)]”. Insecta Mundi. 5 (2): 65–94.
  8. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Young 1984
  9. ^ a b c Schlager, Neil biên tập (2004). “Coleoptera (beetles and weevils)”. Grzimek's Animal Life Encyclopedia. 3, Insects (ấn bản 2). Farmington Hills, Michigan: Thomson-Gale/American Zoo and Aquarium Association. tr. 331. ISBN 978-0787657796. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2015.
  10. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên GrzimeksAnLifeEncycl2
  11. ^ “Illustrated lecture notes on Tropical Medicine - Ectoparasites - Beetles” (PDF). Institute of Tropical Medicine Antwerp. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2017.
  12. ^ Cutler, Horace G. (1992). “An Historical Perspective of Ancient Poisons”. Trong Nigg, Herbert N.; Seigler, David S. (biên tập). Phytochemical Resources for Medicine and Agriculture. tr. 3. doi:10.1007/978-1-4899-2584-8_1. ISBN 978-1-4899-2586-2.
  13. ^ Guala, Gerald biên tập (2015). “Geographic Information: Geographic Division”. Lytta vesicatoria (Linnaeus, 1758), Taxonomic Serial No.: 114404. Reston, Virginia: United States Geological Survey, Integrated Taxonomic Information System. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2015.
  14. ^ Lytta vesicatoria (Linnaeus, 1758)”. UK Beetle Recording. UK Centre for Ecology & Hydrology. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2018.
  15. ^ Lytta (Lytta) vesicatoria vesicatoria Linnaeus, 1758”. Polish Biodiversity Information Network (Krajowa Sieć Informacji o Bioróżnorodności). Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2017.
  16. ^ Neligan, J. M.; Macnamara, R. (1867). Medicines, their uses and mode of administration; including a complete conspectus of the three British Pharmacopoeias, an account of all the new remedies, and an Appendix of Formulae. Fanin & Company. tr. 297.
  17. ^ Robiquet, M. (1810). “Expériences sur les cantharides”. Annales de Chimie. 76: 302–322.

Liên kết ngoài