Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Mangan(III) perchlorat”
Hợp chất rất khó kiếm thông tin, nay tạo bài tăng tính độc lạ cho dự án |
(Không có sự khác biệt)
|
Phiên bản lúc 05:40, ngày 17 tháng 6 năm 2023
Mangan(III) perchlorat | |
---|---|
Danh pháp IUPAC | Manganese(3+) triperchlorate |
Tên khác | Mangan triperchlorat Manganic perchlorat Mangan(III) chlorat(VII) Mangan trichlorat(VII) Manganic chlorat(VII) |
Số CAS | [1] |
Nhận dạng | |
Số CAS | |
ChemSpider | |
Thuộc tính | |
Công thức phân tử | Mn(ClO4)3 |
Khối lượng mol | 353,2889 g/mol |
Bề ngoài | dung dịch màu nâu[2][ghi chú 1] |
Khối lượng riêng | không có số liệu |
Điểm nóng chảy | phân hủy |
Điểm sôi | phân hủy |
Độ hòa tan trong nước | tan |
Độ hòa tan | tan trong dung môi hữu cơ |
Các nguy hiểm | |
Nguy hiểm chính | nguồn oxy hóa |
Các hợp chất liên quan | |
Cation khác | Mangan(II) perchlorat |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Mangan(III) perchlorat là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học Mn(ClO4)3. Hợp chất này chỉ được biết đến dưới dạng dung dịch màu nâu.[2][ghi chú 1]
Điều chế
Đầu tiên, dung dịch mangan(II) perchlorat được điều chế bằng phản ứng của MnSO4 và Ba(OH)2 trong HClO4 dư. Sau đó, thêm dung dịch KMnO4 (đã được acid hóa) vào dung dịch trên để tạo ra lượng Mn(II) dư gấp 20–30 lần. Khi đó, dung dịch màu nâu của Mn(ClO4)3 được tạo ra. Phương trình ion rút gọn cho cả quá trình trên được viết gọn như sau:[2][ghi chú 1][ghi chú 2]
- 4Mn2+ + MnO4− + 8H+ → 5Mn3+ + 4H2O
Dung dịch Mn(ClO4)3 cũng có thể điều chế bằng phương pháp điện phân trong môi trường nitơ. Một nghiên cứu quang phổ chỉ ra cả ion hexaaquo Mn(H2O)63+ và hydroxypentaaquo Mn(H2O)5OH3+ đều tồn tại trong dung dịch.[3]
Tính chất
Mangan(III) perchlorat chỉ được biết đến dưới dạng dung dịch màu nâu.
Theo phương pháp điều chế đầu tiên, dung dịch Mn(ClO4)3 loãng (nồng độ khoảng 10⁻³ M) trong môi trường acid 4 M ổn định trong một ngày, ngay cả khi pha loãng nồng độ ion H⁺ xuống 1,5 M. Tuy nhiên, khi đun nóng dung dịch đến 50 ℃ trong 90 phút, kết tủa mangan(IV) oxide sẽ được tạo ra. Ở nhiệt độ thường, dung dịch này được coi là ổn định.[4][ghi chú 3]
Phức hợp
Mn(ClO4)3 chỉ được biết đến dưới dạng dung dịch; do đó, các phức hợp thường được nghiên cứu chi tiết hơn. Một vài phức hợp của mangan(III) perchlorat với các phối tử hữu cơ dưới dạng MnL6(ClO4)3, trong đó L = dimethylsulfoxide, dimethylformamide[5], pyridin-N-oxide, antipyridin[6][ghi chú 4] và ure đã được biết đến. Phức hợp ure có màu tím đậm, D = 1,788 g/cm³ (đo) và 1,8 g/cm³ (tính toán).[7]
Ứng dụng
Mangan(III) perchlorat chỉ được sử dụng dưới dạng chất trung gian để điều chế các hợp chất hữu cơ khác, chẳng hạn Mn(C12H4N4)2·3CH3CN.[8]
Ghi chú
Dưới đây là nguyên văn gốc cho các nguồn tham khảo tương ứng và một số thông tin bổ sung, trong đó […] là phần nội dung không cần thiết. Nếu cách ký hiệu này đứng ở vị trí đầu tiên hoặc cuối cùng, tức là trước (hoặc sau) đó vẫn còn nội dung.
- ^ a b c Trang 68: Перхлорат Mn(II) был приготовлен смешиванием стехиометрических количеств химически чистых MnSO4 и Ba(OH)2 в избытке HClO4. К полученому раствору Mn(ClO4)3 добавляли подкисленный раствор KMnO4 с таким расчетом, чтобы обеспечить 20—30-кратный избыток Mn(III). При этом образуется коричневый раствор Mn(ClO4)3.
- ^ Trang 68: Трехвалентный марганец готовили по методу Россейнского [1], используя реакцию 4Mn2+ + MnO4− + 8H+ → 5Mn3+ + 4H2O.
- ^ Trang 1182: Thus, manganese(III) perchlorate solutions of concentration not exceeding about 10⁻³ M were prepared by addition of acid permanganate solution to sufficient acidified manganese(II) to leave finally a 25-fold excess of the latter ion in ~ 4M-acid. These solutions were usually stable for days, even when subsequently diluted so that the hydrogen-ion concentration became about 1.5 M. However, when the solutions were warmed at 50°, after for 90 minutes an appreciable amount of manganese dioxide precipitated. Even at room temperature the manganese(III) solutions are, in fact, metastable.
- ^ Trang 49: […] and pyridine N-oxide and antipyrine complexes of manganese(III) perchlorate of the composition [MnL6](ClO4)3 are prepared and their structures assigned.
Tham khảo
- ^ Kirk-Othmer (30 tháng 1 năm 2006). Kirk-Othmer Encyclopedia of Chemical Technology, Volume 18 (bằng tiếng Anh). Wiley. tr. 280. ISBN 978-0-471-48505-6.
- ^ a b c Radiokhimii︠a︡ (bằng tiếng Nga). Izd-vo Akademii nauk SSSR. 1973. tr. 68.
- ^ Kemmitt, R. D. W.; Peacock, R. D. (26 tháng 1 năm 2016). The Chemistry of Manganese, Technetium and Rhenium: Pergamon Texts in Inorganic Chemistry (bằng tiếng Anh). Elsevier. tr. 836. ISBN 978-1-4831-8762-4.
- ^ Journal of the Chemical Society (bằng tiếng Anh). Chemical Society. 1963. tr. 1182.
- ^ Prabhakaran, C. P.; Patel, C. C. (1 tháng 5 năm 1968). “Dimethyl sulphoxide and dimethyl formamide complexes of Mn(III) perchlorate”. Journal of Inorganic and Nuclear Chemistry (bằng tiếng Anh). 30 (3): 867–869. doi:10.1016/0022-1902(68)80448-8. ISSN 0022-1902.
- ^ Bangalore, Indian Institute of Science (1967). Annual Report of the Council (bằng tiếng Anh). tr. 49.
- ^ Mn Manganese: Coordination Compounds 5 (bằng tiếng Anh). Springer Science & Business Media. 29 tháng 6 năm 2013. tr. 140. ISBN 978-3-662-08175-4.
- ^ Boucher, L. J.; Kotowski, Mirjana; Koeber, Karl; Tille, Dieter (11 tháng 11 năm 2013). Mn Manganese: Coordination Compounds 7 (bằng tiếng Anh). Springer Science & Business Media. tr. 18. ISBN 978-3-662-07506-7.