500 La hán

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Năm trăm La hán (chữ Hán: 五百罗汉, Ngũ bách La hán) là một danh xưng để chỉ đến nhóm các La hán, phổ biến trong các kinh điển Phật giáo Đại thừaTrung Quốc. Số lượng các La hán ban đầu chỉ có 4, tăng dần lên 10, 16, rồi trở nên phổ biến trong với hình tượng 18 La hán và phát triển thành nhóm 500 La hán trong truyền thống Phật giáo Trung Quốc.[1]

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Có nhiều dị bản khác nhau về nguồn gốc hình thành nhóm 500 La hán, xoay quanh 6 giả thuyết chính:

  • Căn cứ lời Phật thuyết pháp truyền đạo cho các đệ tử. Theo Thập tụng luật quyển IV: Lúc Đức Phật còn tại thế, tháp tùng Ngài truyền đạo có 500 đệ tử, được xưng là "500 La hán".[2]
  • Căn cứ vào số lượng các tỳ kheo tham gia đại hội kết tập từ lần thứ nhất đến lần thứ tư. Theo sách "Phật ngũ bách đệ tử tự thuyết bổn khởi kinh" ghi lại: Sau khi Phật nhập diệt, để tránh những lầm lạc về sau, tôn giả Ca-diếp đã triệu tập 500 tỳ kheo để tập hợp ghi chép lại những lời Đức Phật để lại. 500 tỳ kheo tham gia đại hội kiết tập được gọi là 500 La hán.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “五百罗汉” (bằng tiếng Trung). 西藏新闻网. Bản gốc lưu trữ 2013年4月25日. Truy cập 2011年1月30日. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date=|archivedate= (trợ giúp)
  2. ^ “五百罗汉的来历” (bằng tiếng Trung). 腾讯网. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 10 năm 2017. Truy cập 2008年7月24日. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]